Thâm canh bền vững cây hồ tiêu

Việt Nam là nước có sản lượng hồ tiêu đứng đầu thế giới với 130.000 tấn, tiêu đen đạt 110.000 tấn với kim ngạch khoảng 1 tỷ USD. Hồ tiêu tạo việc làm và đem lại hiệu quả kinh tế cho nhiều nông hộ trồng tiêu trong những năm qua. Tuy nhiên việc canh tác hồ tiêu như hiện nay mang tính thiếu bền vững, tình trạng vườn cây ít ổn định, dễ bùng phát các loại sâu bệnh nguy hiểm, tuổi thọ vườn cây giảm dần, làm cho năng suất chất lượng vườn cây nhanh xuống thấp. Để sản xuất cây hồ tiêu một cách bền vững thì người trồng tiêu cần có hiểu biết về cây tiêu; nắm vững và áp dụng đúng quy trình kỹ thuật trồng mới phát huy được tiềm năng năng suất, chất lượng thông qua đầu tư sản xuất..

 

Hồ tiêu là cây ưa đất tơi xốp, thoát nước tốt nhưng có bộ rễ ngắn ăn nông, phần rễ đóng vai trò hút nước hút dinh dưỡng cho cây được mọc thành chùm ở độ sâu từ lớp đất mặt đến 40 cm, rễ tiêu không ưa úng ngập, khô hạn, đất có độ chua trung tính hoặc hơi kiềm.

1. Yêu cầu sinh thái

1.1 Nhiệt độ và ẩm độ

Cây tiêu có khả năng chịu được nhiệt độ thấp nhất 10oC, cao nhất 40oC, phát triển tốt ở nhiệt độ không khí 20-32oC, ẩm độ tương đối trên 70% và nhiệt độ đất ở độ sâu 30cm khoảng 25-28oC.

1.2 Lượng mưa

Cây tiêu cần lượng mưa cao, phân bố đều trong mùa mưa nhưng phải có mùa khô rõ rệt, tổng lượng mưa hàng năm thích hợp cho cây tiêu trong khoảng 1.500 – 2.500mm.

1.3 Ánh sáng và gió

Cây tiêu ưa ánh sáng tán xạ và thích môi trường lặng gió.

1.4 Cao độ

Cây tiêu có thể trồng đến cao độ 1.200m so với mặt nước biển, nhưng phát triển tốt trên đất cao vùng đồng bằng, cao độ dưới 600m.

1.5 Đất trồng

Cây tiêu phát triển tốt trên đất phì nhiêu, giàu hữu cơ, tơi xốp, thoát nước tốt; pH đất thấp nhất 4,5; tốt nhất trong khoảng 5,5-6,5; tầng đất canh tác trên 70cm, tốt nhất trên 1m; đất có độ dốc dưới 10%, tốt nhất 3-5%; mực nước ngầm sâu hơn 2m vào mùa mưa.

2. Giống

Các giống tiêu được trồng phổ biến:

2.1 Vĩnh Linh

– Lá có màu xanh đậm, khi đưa lên soi ánh nắng mặt trời thấy loang lổ màu vàng nhạt, đây là đặc điểm riêng biệt để nhận diện giống;

– Chiều dài cành cấp 1 khá dài, trung bình 51cm, gié quả dài trung bình 10cm, tỷ lệ hạt tươi/khô đạt 2,67;

– Cho năng suất cao trong điều kiện thâm canh, ít bị nhiễm bệnh chết nhanh và vàng lá chết chậm.

2.2 Tiêu Trung

– Có nơi gọi là tiêu sẻ Mỡ, lá có màu xanh nhạt, hiện được trồng phổ biến ở Bình Phước, Đăk Nông và Đăk Lăk, giống cho năng suất cao, ít bị dịch hại.

2.3 Tiêu Sẻ

– Lá nhỏ, chiều dài lá trưởng thành trung bình 12,3cm, chiều rộng lá 6,8cm, lá màu xanh nhạt;

– Cành nhỏ và ngắn, chiều dài trung bình 38,4cm; gié quả ngắn, quả nhỏ, tỷ lệ hạt tươi/khô đạt bình quân 3,21;

– Cho năng suất khá ở những vụ thu hoạch đầu trong điều kiện thâm canh;

– Nhược điểm là dễ bị nhiễm bệnh, nhất là bệnh chết nhanh.

2.4 Tiêu Ấn Độ

– Có hai dạng, dạng đọt xanh và dạng đọt tím;

– Mắt cuối của cành cho quả (cành ác) thường mang hai gié hoa, giống cho chùm quả dài, đóng hạt dày;

– Cho thu hoạch sớm và năng suất cao ở những vụ thu hoạch đầu;

– Nhược điểm của giống này là tăng trưởng mạnh dẫn đến năng suất giảm sau 3-4 vụ thu hoạch.

2.5 Tiêu Phú Quốc và tiêu Hà Tiên

– Có tốc độ sinh trưởng khá nhanh, cho thu hoạch quả sớm, khoảng năm thứ hai sau trồng;

– Chiều dài gié quả 7,6 cm; dung trọng hạt đạt bình quân 545g/L.

Các giống tiêu thích nghi tốt, được khuyến cáo trồng cho các vùng trồng tiêu chính:

– Duyên hải miền Trung: giống Vĩnh Linh

– Tây Nguyên: giống Vĩnh Linh, tiêu Trung và tiêu Sẻ

– Đông Nam bộ: giống Vĩnh Linh, tiêu Trung, tiêu Sẻ và tiêu Ấn Độ

– Phú Quốc: giống tiêu Phú Quốc và tiêu Hà Tiên

3. Phương thức nhân giống

Chọn giống tiêu cho năng suất cao, chất lượng hạt tốt, thích nghi với điều kiện tự nhiên của vùng. Chọn hom giống từ cây tiêu khỏe mạnh, ở vườn tiêu không có dấu hiệu sâu bệnh, virus.

+ Hom giống

Dây thân: tiêu trồng từ dây thân mau cho quả, thường năm thứ 3 sau khi trồng, năng suất cao và tuổi thọ kéo dài trên 10 năm, tỷ lệ hom sống cao (khoảng 90%).

Dây lươn: tiêu trồng từ dây lươn cho quả chậm hơn và phải đôn tiêu, thường từ năm thứ 4 sau khi trồng, tuy vậy cây tiêu cho năng suất cao, ổn định và lâu già cỗi (trên 15 năm).

+ Kỹ thuật cắt hom

Chọn hom bánh tẻ, không quá non và quá già, mỗi hom có 4-6 đốt, thông thường 5 đốt, không sử dụng đoạn hom cách ngọn 20-25cm.

Cắt hom tiêu vào mùa mưa, hom thân lấy trên cây mẹ 1-2 năm tuổi. Cắt chừa gốc một đoạn 40-60cm, không làm tổn hại đến cây mẹ và hom giống, phần dưới của hom cắt xéo cách đốt cuối cùng khoảng 2cm, cắt bỏ lá ở những đốt được vùi vào đất, cắt 1/2-2/3 các lá còn lại để giảm bớt sự thoát hơi nước của hom. Hom tiêu cắt xong cần ươm ngay, nếu vận chuyển đi xa cần bó mỗi bó 50 hom, đặt trong thùng xốp, phun nước đều.

+ Xử lý hom giống

Để hom tiêu mau ra rễ và ít nhiễm bệnh, trước khi giâm hom tiêu được ngâm ngập phần gốc 2-3cm trong dung dịch nước đường (1-2%) có pha chế phẩm Trichoderma spp., Pseudomonas fluorescensAzospirillumspp. trong 30 phút hoạch sư dụng các loại chế phẩm sinh học chuyên dụng chất lượng trên thị trường.

+ Ươm hom

Sau khi xử lý xong có thể ươm hom vào luống hoặc vào bầu.

Luống: có chiều dài 5-6m, rộng 1,0-1,2m; đất trên luống cần trộn đều phân theo liều lượng 25-30kg phân chuồng hoai + 0,5kg super lân cho 10m2 luống. Ươm hom cách hom 15-20cm.

Bầu: Dùng bầu PE hoặc giỏ tre, bầu có kích thước dài 23-25cm, rộng 15-17cm, bầu PE được đục 8-10 lỗ để dễ thoát nước. Đất vào bầu cần trải phơi nắng để diệt vi sinh vật gây bệnh, trộn 2 phần đất tơi xốp + 1 phần phân chuồng hoai, trộn đều 0,5kg phân super lân cho 200kg hỗn hợp đất và phân chuồng, mỗi bầu ươm 2 hom.

Đất trên luống ươm và đất vào bầu ươm cần được xử lý với chế phẩm vi sinh vật có ích (Trichoderma spp.) và hóa chất bảo vệ thực vật có chứa hoạt chất Ethoprophos để hạn chế dịch hại.

Vườn ươm tiêu cần có mái che, thiết kế hệ thống tưới phun sương hoặc tưới bằng bình có vòi sen để tạo độ ẩm thích hợp cho tiêu ra rễ. Khi cây tiêu con gần đến tuổi xuất vườn, có 5-7 lá thành thục, nên tháo bớt mái che cho cây quen dần với điều kiện ngoài đồng.

4. Loại trụ, khoảng cách và mật độ trồng

4.1 Trụ sống

Yêu cầu trụ sống

– Cao ít nhất 2m và đường kính tối thiểu 3cm.

– Sinh trưởng nhanh, khoẻ, thân cứng, vỏ tương đối nhám để tiêu dễ bám.

– Bộ rễ ăn sâu để không cạnh tranh dinh dưỡng với cây tiêu.

– Ít lá hoặc tán thưa để không che ánh sáng của cây tiêu, có khả năng chịu xén tỉa nhiều lần mà không chết.

– Ít sâu bệnh hoặc không phải là cây ký chủ của sâu bệnh hại tiêu.

Thông thường chọn cây họ đậu hoặc một số cây có thể trồng bằng cành để kịp cho tiêu leo bám. Với các loại trụ sống trồng bằng cây con, nên trồng cây trụ sống trước khi trồng tiêu một năm, hoặc trồng trụ tạm cho tiêu bám khi cây trụ sống còn nhỏ.

 

Một số loại trụ sống được trồng làm trụ tiêu:

Người trồng tiêu có thể tham khảo các giống cây được dùng làm trụ sống cho cây tiêu của các vùng để tham khảo.

– Nam bộ: keo dậu (Leucaena leucocephala), lồng mức (Wrightia annamensis), muồng đen (Cassia siamea), gòn (Ceiba pentandra), giả anh đào hoặc còn gọi là đỗ quyên (Glyricidia sepium), muồng cườm (Adenanthera povonina) với khoảng cách 2,5 x 2,5m hoặc 3,0 x 2,5m, mật độ 1.300-1.600 trụ/ha. Ngoài ra cây tiêu còn tận dụng cho leo lên một số loài khác như điều, xoài, mít nhưng ít phổ biến.

– Duyên hải miền Trung: lồng mức, keo dậu, mít, trồng với khoảng cách 2,5 x 2,5m hoặc 3,0 x 2,5m. Ngoài ra các cây như cau, núc nác (Oroxylum indicum), muồng đen cũng có thể dùng làm trụ cho cây tiêu song ít phổ biến.

– Tây Nguyên: keo dậu, đỗ quyên, muồng đen, lồng mức, trồng với khoảng cách 2,5 x 2,5m hoặc 3,0 x 3,0m, mật độ 1.100-1.600 trụ/ha.

4.2 Trụ bê-tông

– Chiều rộng phần gốc 20-22cm, chiều rộng phần ngọn 17-19cm.

– Chiều cao 4,0-4,5m, chôn sâu 0,6-0,8m.

– Trụ có ba cốt sắt dọc Φ = 10-12cm và vành sắt đai để chống đỗ gãy.

– Khoảng cách: 2,2-2,5m x 2,0-2,5m; mật độ 1.600-2.200 trụ/ha.

Vùng Duyên hải miền Trung không nên dùng trụ bê-tông do khí hậu nắng nóng và mưa nhiều, địa hình hẹp và dốc, lượng mưa lớn dễ gây xói mòn. Nên trồng xen kẻ trụ bê-tông và cây trụ sống, một hàng trụ sống xen với một hoặc hai hàng trụ bê-tông.

Cần làm giàn che cho tiêu trồng mới, có thể dùng lưới che công nghiệp, lá dừa, phên tre hoặc các vật liệu che chắn nhẹ.

4.3 Kỹ thuật trồng tiêu

4.3.1 Thời vụ trồng tiêu

Thời vụ trồng tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu của từng khu vực, thường trồng vào đầu mùa mưa, khi đã mưa đều và kết thúc trước mùa khô khoảng 2-2,5 tháng

4.3.2 Chọn đất trồng tiêu, làm đất, đào hố và thiết kế lô trồng

Đất cần được cày bừa kỹ và xử lý mầm bệnh trước khi trồng, trên đất chua cần bón vôi trước khi bừa lần cuối, lượng vôi bón khoảng 1,5-2,0 tấn/ha.

Kích thước hố thường 30x40x40cm cho hom đơn hoặc 40x40x40cm cho hom đôi, mỗi hố bón 7-10kg phân chuồng hoai + 200-300g phân super lân, trộn đều với lớp đất mặt cho vào hố khoảng 20cm. Nên tiến hành đào hố và trộn phân lấp hố trước khi trồng ít nhất nửa tháng. Nên sử dụng các loại chế phẩm sinh học để xử lý trong và quanh hố trước khi trồng 3-5 ngày để phòng ngừa dịch hại. Vườn tiêu trên vùng đất có độ dốc nên đào hố theo đường đồng mức và bố trí hố theo hình nanh sấu.

Thiết kế hệ thống tiêu nước và trồng trụ tiêu cùng lúc, khoảng 10-15m đào một rãnh thoát nước vuông góc với hướng dốc chính, rãnh sâu 15-20cm, rộng 20cm, giữa hai hàng trụ tiêu bhoawcj có thể sâu hơn. Dọc theo hướng dốc chính, khoảng 30-40m thiết kế một mương sâu 30-40cm, rộng 40cm, giữa hai hàng trụ tiêu, mương thẳng góc với rãnh thoát nước.

Khi trồng mới trên vườn tiêu cũ, cần cày bừa, dọn sạch rễ cây và tàn dư thực vật trong đất, sau đó luân canh với cây họ đậu hoặc các cây ngắn ngày khác ít nhất 1-2 năm trước khi trồng mới.

4.3.3 Đặt hom, trồng dặm và buộc dây

Khi đặt hom tiêu vào hố cần chú ý:

– Xé bỏ bầu PE, tránh làm vỡ bầu, đặt vào hố trồng, sau đó lấp đất và nén chặt gốc;

– Hom đặt nghiêng 30-45o hướng về phía trụ tiêu, nên đặt hom (bầu) vào hướng Đông (Hình 1); và

– Số hom (hoặc bầu) trên một trụ: 2 -4 hom/trụ cho trụ sống, trụ gỗ hoặc trụ bê tông.

Sau khi trồng 7-10 ngày nên kiểm tra vườn, khi phát hiện có cây chết cần tiến hành trồng dặm. Sau đó thường xuyên kiểm tra vườn, nếu thấy cây chết phải trồng dặm ngay, các cây trồng dặm cần được chăm sóc tốt.

Sau khi dây tiêu đã phát triển vươn tới trụ nên dùng các loại dây mềm (dây nylon) để buộc dây tiêu vào cây trụ, buộc vào vị trí ở gần đốt của dây tiêu để rễ dễ bám vào trụ, sau khi rễ đã bám chặt vào trụ cần cắt bỏ dây buộc.

4.4 Đôn tiêu

Tiêu trồng bằng dây lươn cây sẽ cho nhiều dây thân, cắt bỏ các dây yếu, chỉ để lại 3-4 dây khoẻ trên một gốc dây lươn. Sau 12-15 tháng, các dây tiêu đạt 1,5-2m, bắt đầu cho cành mang quả, khi phần lớn các dây trên trụ cho cành mang quả cần tiến hành đôn tiêu.

Xới đất quanh trụ tiêu thành rãnh sâu 7-10cm, cách trụ 15-20cm, chọn 3-4 dây tiêu khoẻ, cắt hết lá dưới cành mang quả đầu tiên 30-40cm, khoanh tròn trong rãnh sao cho cành mang quả thấp nhất cách mặt đất 30-40cm, lấp một lớp đất mỏng 5-7cm, tưới nước, khi thấy rễ nhú ra từ các đốt đôn dưới đất cần lấp thêm 3-5cm đất trộn phân hữu cơ.

Nếu trồng bằng dây thân có thể thay biện pháp đôn tiêu bằng cách cắt các dây tiêu ba lần, lần thứ nhất vào tháng 5-6, lần thứ hai vào tháng 13-14 và lần thứ ba vào tháng 21-22 sau khi trồng để kích thích dây tiêu cho nhiều cành mang quả.

4.5 Tỉa cành, tạo tán cây trụ sống và cây tiêu trong thời kỳ kinh doanh

Khi cây trụ sống đã lớn và bắt đầu giao tán cần rong tỉa bớt cành lá để tiêu nhận đủ ánh sáng, cắt tỉa ít nhất 2 lần trong năm. Nên cắt tỉa trụ sống trước khi bón phân để có đủ ánh sáng cho cây tiêu hấp thu tối đa các chất dinh dưỡng và tạo thông thoáng cho vườn nhằm hạn chế sâu bệnh.

Sau khi thu hoạch tiêu, cần tỉa bớt những cành tược vượt quá trụ tiêu, mọc ngoài khung thân chính và cành lươn mọc ra từ gốc tiêu, việc tỉa cành nên tiến hành trước mùa mưa giúp cây tiêu tạo nhiều mầm hoa trong vụ tiếp theo. Khi tiêu ra hoa và mang trái non, cần cắt bỏ cành lươn và cành treo.

Ở một số vườn tiêu có hiện tượng hoa trổ rải rác không đúng thời vụ nên cắt bỏ những hoa này để tập trung cho hoa ra hàng loạt và quả chín tập trung.

4.6 Trồng cây che phủ đất

Tùy điều kiện của từng vùng, nên trồng cây che phủ đất hoặc để cỏ giữa hai hàng trụ tiêu nhằm hạn chế nước chảy tràn trong mùa mưa, giảm phát tán nguồn dịch hại, giảm xói mòn đất, cải thiện lý-hóa tính và sinh học của đất. Các loại cây đậu phộng ma (Arachis pintoi), sài đất (Wedelia chinensis) và cỏ stylo (Stylosanthes guianensis) thích hợp cho việc trồng che phủ đất trong vườn tiêu.

4.7 Làm bồn, bón phân và tưới nước

4.7.1 Làm bồn

Vườn tiêu không có điều kiện tưới nhỏ giọt hoặc tưới phun mưa dưới tán cần làm bồn tạm để tưới nước trong mùa khô, khi làm bồn tránh gây tổn thương bộ rễ. Vào đầu mùa mưa, sau khi bón phân lần 1 cần san bằng bồn sao cho đất quanh gốc tiêu ngang bằng hoặc cao hơn vùng đất giữa các trụ tiêu để vườn tiêu thoát nước tốt trong mùa mưa.

4.7.2 Bón phân

Dựa trên yêu cầu của cây tiêu và độ phì nhiêu của đất, cần cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng để cây tiêu sinh trưởng và phát triển tốt.

Phân hữu cơ

Phân bón hữu cơ là yêu cầu cơ bản cho cây hồ tiêu. Tùy nguồn phân hữu cơ có sẵn tại địa phương, có thể sử dụng phân chuồng hoai (trâu, bò, gà), phân rác mục, phân hữu cơ chế biến hoặc phân vi sinh (Bảng 2).

Bảng 2. Lượng phân hữu cơ bón cho hồ tiêu

Loại phân

Năm

Phân chuồng, phân rác mục

(kg/trụ/năm)

Phân hữu cơ chế biến

(kg/trụ/năm)

Trồng mới

Năm thứ 2, 3

Từ năm thứ 4 trở đi

7-10

10-15

15

1-2

2-3

3-5

Thời gian bón: phân chuồng hoặc phân rác mục mỗi năm bón một lần vào đầu mùa mưa, phân hữu cơ chế biến hoặc phân vi sinh bón hai lần vào đầu và giữa mùa mưa; đào rãnh một bên mép tán, sâu 10-15cm, cho phân vào và lấp đất lại, nên chú ý trong quá trình đào rãnh không làm tổn thương bộ rễ.

Phân vô cơ

Trồng mới: sau khi trồng 1-1,5 tháng bón 1/3 lượng đạm + 1/3 lượng kali, sau khi trồng 2-3 tháng bón số còn lại (Bảng 3).

Năm thứ 2-3: bón ba lần

– lần 1: bón 1/3 đạm + 1/3 kali và tất cả lượng phân lân, bón vào đầu mùa mưa;

– lần 2: bón 1/3 đạm + 1/3 kali, bón vào giữa mùa mưa; và

– lần 3: bón lượng phân còn lại, bón vào cuối mùa mưa.

Từ năm thứ tư : bón bốn lần

– lần 1: bón 30% đạm + 20% kali và tất cả.

HỒ THÀNH

Facebook
Twitter
LinkedIn
Email