Trong chăn nuôi nói chung, chăn nuôi bò thịt chất lượng cao nói riêng nếu các hộ thực đúng, đủ các biện pháp kỹ thuật chăn nuôi tổng hợp sẽ phát triển chăn nuôi một cách bền vững và mang lại hiệu quả cao. Vỗ béo trước khi giết thịt là biện pháp kỹ thuật giúp bò tăng trọng nhanh trong thời gian ngắn, tăng tỷ lệ thịt xẻ, thịt mềm, thơm và tạo ra các vân mỡ trong các thớ cơ để nâng cao phẩm chất thịt. Trong điều kiện chăn nuôi dinh dưỡng thức ăn kém, bò trước khi bán giết thịt thường gầy, nhất là những bò loại thải do khả năng sinh sản kém hoặc bò già,.. cần phải vỗ béo bò trước khi bán giết thịt khoảng 2 tháng mới cho hiệu quả kinh tế cao. Việc áp dụng kỹ thuật vỗ béo trong chăn nuôi gia súc lớn vô cùng hiệu quả, thông qua vỗ béo làm tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi ít nhất từ 10 – 15% so với chăn nuôi truyền thống.
1. Lựa chọn bò vỗ béo:
Điều kiện và tiêu chuẩn bò được đưa vào vỗ béo là những con bò không sử dụng để cày kéo, vắt sữa, sinh sản; bê, bò đực, không mắc bệnh truyền nhiễm.
Khi chọn bò vỗ béo cần lưu ý:
– Giống: Bò lai phát triển nhanh hơn các giống bò địa phương;
– Giới tính: Bò đực phát triển nhanh hơn bò cái;
– Tuổi bò: Bò càng già hiệu quả sử dụng thức ăn càng kém;
– Thể trạng: Bò gầy vỗ béo cho hiệu quả cao hơn bò có thể trạng béo;
– Sức khỏe và ngoại hình: Bò không mắc bệnh, mắt tinh nhanh, có thân hình cân đối, đầu thanh, chân thanh, bụng thon, da đàn hồi tốt, lông mịn, đuôi luôn luôn cử động, cụm lông đuôi dài.
Những con bò thuộc đối tượng trên phải được phân nhóm theo tuổi, giống, giới tính và thể trạng. Những bò bị bệnh phải điều trị khỏi bệnh trước khi vỗ béo.
2. Cách xác định khối lượng cơ thể bò
Công thức tính trọng lượng trâu bò:
P= (VN x VN x DTC) x 90
P: là trọng lượng hơi, đơn vị tính là kg. VN là chiều đo vòng ngực, đơn vị tính bằng mét. DTC là chiều đo dài thân chéo, đơn vị tính bằng mét.
3. Tẩy ký sinh trùng
Trước khi đưa vào vỗ béo bò phải tẩy nội, ngoại ký sinh trùng:
– Ngoại ký sinh trùng: ve, rận, mòng… Sử dụng một trong các loại thuốc như sau: Ivermectin, Deltamethrin, Pyrethroid… Cách sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
– Nội ký sinh trùng: giun sán đường ruột, giun phổi, sán lá gan… Sử dụng một trong các loại thuốc sau: Ivermectin, Albendazol, Levamisol, Mebendazol, Fenbendazol, Benzimisazol, Bithionol… Cách sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
4. Thức ăn
Thức ăn dùng vỗ béo bò bao gồm: thức ăn thô xanh, phụ phẩm, thức ăn tinh, khoáng đa – vi lượng và vitamin. Ưu tiên tận dụng thức ăn sẵn có tại địa phương.
* Thức ăn thô xanh: Các loại cỏ tự nhiên, cỏ trồng, thức ăn ủ chua, phụ phẩm nông nghiệp, phụ phẩm công nghiệp (rỉ mật, vỏ hoa quả, bã bia, bã rượu, bã đậu, phụ phẩm dứa, …), thức ăn xanh chiếm 55 – 60% vật chất khô trong khẩu phần.
* Thức ăn tinh: Thức ăn tinh chiếm 40 – 45% vật chất khô trong khẩu phần.
Phối trộn thức ăn tinh:
Yêu cầu chung:
– Phải có ít nhất ba loại nguyên liệu thức ăn trở lên. Càng có nhiều loại nguyên liệu trong thành phần càng tốt, nên tận dụng tối đa nguyện liệu sẵn tại địa phương.
– Các nguyên liệu đem phối trộn phải đảm bảo có chất lượng tốt, khô, không hấp hơi hoặc vón cục, không ôi, mốc và không có mùi lạ.
– Trước khi phối trộn các nguyên liệu thức ăn phải được nghiền nhỏ. Khối lượng nguyên liệu đem phối trộn phải phù hợp với nhu cầu sử dụng, tránh giảm chất lượng thức ăn do phải bảo quản lâu.
Tuỳ theo nguyên liệu sẳn có tại địa phương và giá thành của các loại nguyên liệu để chon công thức dễ áp dụng và có giá rẽ nhất.
Các công thức thức ăn sử dụng để nuôi bò vỗ béo:
Nguyên liệu | Công thức 1 | Công thức 2 | Công thức 3 | Công thức 4 |
Bột sắn | 85 | 65 | 44 | 70 |
Bột ngô | 0 | 25 | 50 | 0 |
Cám gạo | 0 | 0 | 0 | 20 |
Bột cá | 10 | 5 | 0 | 5 |
Urê | 3 | 3 | 3 | 3 |
Muối | 1 | 1 | 1 | 1 |
Bột xương | 1 | 1 | 2 | 1 |
Tổng: | 100 | 100 | 100 | 100 |
Khẩu phần hướng dẫn cho bò vỗ béo ăn
Vụ |
Loại bò vỗ béo |
Thức ăn tinh (kg/ngày) |
Thức ăn xanh (kg/ngày) |
|||
Tuổi bò (tuổi) |
Khối lượng bò (kg/con) |
15 ngày đầu |
Trên 60 ngày |
15 ngày đầu |
Trên 60 ngày |
|
Đông Xuân (tháng 10 năm trước – tháng 3 năm sau) |
< 3 |
< 300 |
1,2 |
> 3,5 |
> 25 |
> 30 |
3 – 6 |
300 – 400 |
1,4 |
> 3 |
30 – 40 |
> 40 |
|
> 6 |
> 400 |
1,5 |
> 3,5 |
> 40 |
> 40 |
|
Các vụ khác trong năm (tháng 4 – 10) |
< 3 |
< 300 |
1,0 |
> 2 |
> 25 |
> 30 |
3 – 6 |
300 – 400 |
1,1 |
> 2,5 |
> 35 |
> 35 |
|
> 6 |
> 400 |
1,2 |
> 2 |
> 40 |
> 40 |
Cách phối trộn:
– Đổ dàn đều các nguyên liệu thức ăn đã nghiền nhỏ ra nền nhà hoặc sân gạch có lót bạt, theo thứ tự loại nhiều đổ trước, loại ít đổ sau.
– Đối với các loại nguyên liệu có khối lượng ít như muối, bột xương, urê … phải trộn với một ít bột ngô hoặc cám để tăng khối lượng, sau đó trộn lẫn với các nguyên liệu khác để đảm bảo phân bố đều trong hỗn hợp thức ăn.
– Dùng xẻng hoặc tay trộn đều cho đến khi hỗn hợp thức ăn có màu đồng nhất.
– Đóng thức ăn vào bao buộc kín lại cho bò ăn dần.
Cách bảo quản:
– Thức ăn đã phối trộn cần được bảo quản ở nơi khô, mát, có mái che. Cần đặt các bao thức ăn lên giá kê đồng thời cách xa tường để tránh ẩm mốc.
– Phải có biện pháp để tránh chuột bọ phá hỏng thức ăn.
5. Chuồng trại và phương thức vỗ béo
Chuồng trại đảm bảo thoáng mát, sạch sẽ, đủ diện tích để bò đi lại tự do trong chuồng.
Phương thức vỗ béo: Để vỗ béo hiệu quả cao, nên nuôi nhốt tại chuồng, cung cấp thức ăn, nước uống và cho ăn chế độ ăn tự do theo nhu cầu. Cho ăn thức ăn xanh trước, sau đó cho ăn thức ăn tinh. Khi mới vỗ béo cần cho bò tập ăn thức ăn tinh, sau đó tăng dần.
Căn cứ vào khối lượng ban đầu trước khi vỗ béo, hàng tháng xác định khối lượng cơ thể để bổ sung và điều chỉnh lượng thức ăn hợp lý.
6. Vệ sinh thú y
Thường xuyên tiêu độc, khử trùng và vệ sinh chuồng trại, môi trường chăn nuôi trước, trong và sau khi vỗ béo. Phát hiện và điều trị bệnh kịp thời trong thời gian vỗ béo, đặc biệt các bệnh đường tiêu hóa.
7. Thời gian vỗ béo
Tùy thuộc vào đối tượng bò đưa vào vỗ béo, từ 60 – 120 ngày. Nếu kéo dài thời gian vỗ béo, khả năng tăng trọng sẽ giảm, tiêu tốn và chi phí thức ăn cao, hiệu quả vỗ béo thấp. Cần bán, giết thịt ngay sau khi kết thúc vỗ béo.
ThS. Hồ Thành