Hỗ trợ doanh nghiệp thành lập Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ

Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, hàng năm được trích tối đa 10% lợi nhuận trước thuế để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp

Khoa học và công nghệ là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp. Việc thành lập Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ được xem là một chính sách quan trọng thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong doanh nghiệp để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa,…Những năm gần đây, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi nhằm hỗ trợ, khuyến khích, hoạt động khoa học và công nghệ trong các doanh nghiệp, trong đó có chính sách trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.

Nhằm giúp các bạn đọc hiểu rõ hơn về việc trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế xin giới thiệu một số nội dung cơ bản trong việc trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.

Việc thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp được quy định tại Nghị định 95/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ và Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của Bộ KH&CN và Bộ Tài chính. Theo đó:

1. Chính phủ ban hành qui định khuyến khích doanh nghiệp trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ để đầu tư tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ cho doanh nghiệp và cho ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh.

2. Doanh nghiệp nhà nước hàng năm phải trích từ 3% đến 10% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.

3. Doanh nghiệp ngoài nhà nước được quyền trích từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp một tỷ lệ hợp lý, tối đa 10% để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.

4. Quỹ phát triển khoc học và công nghệ của doanh nghiệp được chi cho các hoạt động sau:

a) Thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh.

b) Thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.

c) Hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp:

– Trang bị cơ sở vật chất – kỹ thuật cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp: Xây dựng các tổ chức nghiên cứu phát triển, trung tâm phân tích, kiểm nghiệm, thử nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm sản phẩm; hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp và thống kê về hoạt động khoa học và công nghệ; chi cho công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất – kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ; chi khác phục vụ phát triển khoa học và công nghệ; các hệ thống quản lý chất lượng của doanh nghiệp;

– Mua quyền sử dụng, quyền sở hữu: Bí quyết công nghệ; kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, thiết kế kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu; giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ; bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích, giống cây trồng, kiểu dáng công nghiệp; sáng kiến; các tài liệu, kết quả nghiên cứu, sản phẩm có liên quan trong nước và nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;

– Mua máy móc, thiết bị có kèm theo các đối tượng chuyển giao công nghệ theo quy định tại Điều 7 Luật Chuyển giao công nghệ để thay thế một phần hay toàn bộ công nghệ đã, đang sử dụng bằng công nghệ khác tiên tiến hơn nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hoặc cải tiến phát triển sản phẩm mới của doanh nghiệp;

– Trả lương, chi thuê chuyên gia hoặc hợp đồng với tổ chức khoa học và công nghệ trong nước và nước ngoài để thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;

– Chi cho đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;

– Chi cho các hoạt động sáng kiến theo quy định của pháp luật về sáng kiến;

– Chi cho các hoạt động hợp tác về khoa học và công nghệ giữa các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trong nước và ngoài nước: Hoạt động khảo sát, tìm kiếm đối tác, nhu cầu công nghệ trong nước và ngoài nước; chi phí cho các nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu chung theo các lĩnh vực khoa học và công nghệ được nhà nước khuyến khích, ưu tiên;

– Chi cho đánh giá, thử nghiệm, kiểm chuẩn, quảng bá, thương mại hóa sản phẩm mới, công nghệ mới; đăng ký quyền sở hữu trí tuệ.

– Chi quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.

d. Trường hợp trong năm, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng cho hoạt động khoa học và công nghệ vượt quá số tiền hiện có tại Quỹ thì được lựa chọn trích trước Quỹ của các năm tiếp theo để bù vào số còn thiếu hoặc tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.

e. Doanh nghiệp được sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ chi cho các hoạt động thương mại hóa và đổi mới như: Kiểm chuẩn, quảng bá, thương mại hóa sản phẩm, đăng ký sở hữu trí tuệ,…Các khoản chi cho nghiên cứu thực hiện dự án, phát triển sản phẩm mới nhưng không tiêu thụ, không phát triển được, mà được Hội đồng khoa học công nghệ đánh giá là vì nguyên nhân khách quan, cũng được phép dùng nguồn chi từ Quỹ.

Như vậy, việc trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích. Ngoài việc thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, góp phần nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Việc trích lập Quỹ phát triển hoa học và công nghệ trong doanh nghiệp còn giúp doanh nghiệp giảm thuế thu nhập doanh nghiệp khi quyết toán thuế.

Hồ Đức Hưng

Facebook
Twitter
LinkedIn
Email