Bệnh đái tháo đường nếu không được chăm sóc tốt thường có rất nhiều biến chứng xảy ra. Các biến chứng mãn tính thường xuất hiện từ 15 đến 20 năm sau khi đường máu cao rõ rệt. Biến chứng đái tháo đường ảnh hưởng đến mọi cơ quan trong cơ thể. Là hậu quả của tình trạng tăng đường máu mạn tính, kéo theo rối loạn chuyển hóa chất đạm, chất béo. Qúa trình này gây ra các stress oxy hóa làm tổn thương nội mạc mạch máu, tế bào. Từ đó dẫn đến rối loạn hay suy giảm chức năng của nhiều cơ quan trong cơ thể.
Biến chứng cấp tính của đái tháo đường
– Hạ đường huyết
Xảy ra khi đường máu xuống dưới 3,6 mmol/l (65 mg/dl), nguyên nhân có thể là: quá liều thuốc hạ đường máu (thuốc uống hoặc in sulin); ăn uống kiêng khem quá mức hoặc không ăn nhưng vẫn dùng thuốc; tập luyện quá sức hay uống quá nhiều rượu,… Dấu hiệu nhận biết: đói cồn cào, mệt mỏi, run chân tay, bủn rủn, vã mồ hôi, choáng váng, hồi hộp đánh trống ngực,…
Cách xử trí: Khi có dấu hiệu hạ đường máu nhẹ và trung bình, người bệnh phải nhanh chóng ăn nhẹ như cháo loãng, súp hoặc uống một cốc nước đường, hay ăn 1 chiếc kẹo và nằm nghỉ ngơi yên tĩnh. Khi tỉnh táo trở lại, nên được ăn đầy đủ chất dinh dưỡng. Trong trường hợp hạ đường máu nặng cần đưa người bệnh đi cấp cứu ngay lập tức để được xử trí kịp thời.
– Hôn mê do tăng đường máu
Đường máu quá cao có thể gây hôn mê do nhiễm toan ceton hay tăng áp lực thẩm thấu. Đây là biến chứng nặng và rất dễ tử vong, đòi hỏi người bệnh phải được cấp cứu ngay lập tức.
Cách phòng ngừa biến chứng cấp tính: Người bệnh cần kiểm soát tốt đường máu bằng cách uống thuốc và/hoặc tiêm insulin đủ liều lượng, đúng thời gian mỗi ngày. Phòng tránh nhiễm khuẩn, chấn thương, stress, sẽ giúp loại bỏ các yếu tố gây ảnh hưởng đến đường máu.
Biến chứng mạn tính của đái tháo đường
– Biến chứng mắt do đái tháo đường
Đường máu tăng cao làm tổn thương hệ thống mao mạch ở đáy mắt, gây bệnh võng mạc do đái tháo đường. Dần dần, người bệnh bị suy giảm thị lực, nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến mù lòa.
Cách phòng ngừa: Kiểm soát tốt đường máu, khám mắt tối thiểu mỗi năm một lần. Nếu thị lực giảm đột ngột, nhìn mờ hay có cảm giác ruồi bay trước mắt, ấn vào quầng mắt thấy đau, nhức,… người bệnh phải ngay lập tức đi khám để điều trị kịp thời.
– Các vấn đề về tim mạch
Theo thống kê của Chương trình phòng ngừa bệnh đái tháo đường Quốc gia, trên 65% số ca tử vong bệnh đái tháo đường là do bệnh tim và đột quỵ. Sự xuất hiện và tiến triển của các bệnh về tim mạch là hệ lụy khó tránh khỏi với bệnh nhân đái tháo đường. Họ dễ bị tăng huyết áp, xơ cứng động mạch, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não gây di chứng liệt hoặc tử vong.
Cách phòng ngừa: Kiểm soát tốt các chỉ số đường máu, mỡ máu và huyết áp trong giới hạn cho phép cùng với chế độ ăn, tập luyện khoa học.
– Bệnh thần kinh do đái tháo đường
Là biến chứng phổ biến và thường xuất hiện sớm nhất ở người bệnh đái tháo đường, bao gồm: Bệnh thần kinh ngoại biên
Ảnh hưởng đến những dây thần kinh: cảm nhận được cảm giác như đau, nóng hoặc tiếp xúc và thần kinh kiểm soát vận động, di chuyển cơ bắp.
Bệnh thần kinh tự chủ
Ảnh hưởng đến dây thần kinh kiểm soát hoạt động tự chủ như nhịp tim, nhịp thở, tuyến tiết (mồ hôi, dịch tiết),…
Tổn thương bàn chân đái tháo đường là sự kết hợp của nhiều biến chứng.
Cách phòng ngừa: Kiểm soát tốt đường máu, vệ sinh và chăm sóc bàn chân đúng cách hàng ngày là cách tốt nhất để phòng ngừa biến chứng. Sử dụng chế phẩm có chứa acid alpha lipoic (ALA) – chất chống oxy hóa mạnh, có lợi thế thấm tốt vào mô thần kinh để hỗ trợ điều trị, cũng là giải pháp mang lại hiệu quả cao trong điều trị.
– Bệnh thận do đái tháo đường
Lượng đường trong máu cao gây tổn thương tới hàng triệu vi mạch (mạch máu nhỏ) tại thận, làm suy giảm chức năng lọc, bài tiết của thận, nặng hơn là dẫn đến suy thận không hồi phục.
Cách phòng ngừa: Duy trì đường máu, huyết áp về ngưỡng bình thường, kết hợp với chế độ ăn giảm muối, giảm đạm. Ít nhất mỗi năm 1 lần, bệnh nhân đái tháo đường type 1, type 2 mắc bệnh trên 5 năm nên làm xét nghiệm microalbumin trong nước tiểu để phát hiện sớm các tổn thương ở thận.
Biến chứng nhiễm trùng của đái tháo đường
Đường trong máu cao là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển, đồng thời làm suy yếu hệ miễn dịch của cơ thể. Vì vậy, rất dễ bị nhiễm trùng, như nhiễm trùng răng lợi, tiết niệu hay sinh dục, vết loét lâu liền,… Tình trạng viêm nhiễm thường kéo dài, dai dẳng và khó điều trị.
Cách phòng ngừa: Kiểm soát đường máu trong giới hạn, giữ vệ sinh cơ thể sạch sẽ, đặc biệt là một số vùng dễ nhiễm khuẩn như răng miệng, sinh dục hay tiết niệu.
Nếu nhận thấy những dấu hiệu cảnh báo nhiễm trùng như: sốt; dịch âm đạo có mùi khó chịu; đau khi đi tiểu, nước tiểu đục, có máu hay mùi hôi. Hoặc khi có các vết thương hay xây xước nhỏ lâu lành,… Người bệnh cần trao đổi ngay với bác sĩ.
Ngoài các biến chứng kể trên, đường máu tăng cao còn có thể làm tổn thương tới rất nhiều cơ quan khác như cơ xương khớp, não bộ (suy giảm trí nhớ) hay các bệnh về da,…
Chính vì vậy, bệnh đái tháo đường cần phải kiểm tra sức khỏe định kỳ, kiểm soát đường máu, uống thuốc đúng, đủ theo hướng dẫn cụ thể của bác sĩ chuyên khoa!
TS.BS. Nguyễn Đức Hoàng