Tất cả những điều cần biết về bệnh sởi

Bài viết được VnReview tổng hợp từ trang mạng y tế NHS Choices của Anh, trang web cung cấp tài liệu toàn văn y khoa Clinical Key (Mỹ), một số trang web trong nước, nhằm giúp bạn đọc có cái nhìn đầy đủ về bệnh sởi cũng như tránh lo lắng, hoang mang.

Tại các khu vực có tỉ lệ tiêm vaccine không cao, dịch sởi có thể bùng phát và gây ra những biến chứng vô cùng nguy hiểm. Hãy cùng điểm qua các dấu hiệu, biến chứng, cách điều trị và phòng tránh bệnh sởi.

Bệnh sởi là gì?

Bệnh sởi có tên tiếng Anh là measles hoặc rubeola (phân biệt với bệnh sởi Đức rubella), là một loại bệnh do virus cấp tính gây ra, thường xảy ra dịch lây vào mùa xuân ở các thành phố lớn, khi mà số lượng một nhóm trẻ không có miễn dịch với sởi đủ lớn. Sởi ít khi biểu hiện thầm lặng. Trước khi có vaccine sởi, lứa tuổi mắc bệnh thường gặp nhất là 5 đến 10 tuổi. Những người sinh trước năm 1957 được coi như có miễn dịch tự nhiên với sởi vì lúc đó sởi lưu hành rất phổ biến.

Sởi có khả năng lây lan rất cao (90%) trên những người chưa có miễn dịch (chưa tiêm vaccine, chưa bị sởi lần đầu) qua đường hô hấp (lây từ người bệnh ho, nói chuyện hoặc tiếp xúc thông thường).

Tuy nhiên, về cơ bản đây là một bệnh lành tính vì thông thường, hệ miễn dịch của bạn sẽ tự loại bỏ virus sởi trong vòng từ 7 đến 10 ngày. Bạn chỉ cần cho người bệnh uống thật nhiều nước, vitamin, ăn uống thanh mát, không uống kháng sinh. Các biến chứng nặng của sởi là do cơ thể thiếu đề kháng và kiêng cữ không đầy đủ.

Triệu chứng của bệnh sởi

Các dấu hiệu đầu tiên của bệnh sởi thường xuất hiện trong vòng 4-10 ngày sau khi bạn bị nhiễm virus sởi. Các dấu hiệu này bao gồm:

– Các triệu chứng giống như cảm cúm: chảy nước mũi, nước mắt; mi mắt sưng phồng, hắt hơi sổ mũi.

– Mắt đỏ và quá nhạy cảm với ánh sáng.

– Sốt cao, có thể lên tới 40 độ.

– Mệt mỏi, thiếu sức sống.

– Đau mỏi người.

– Ho khan.

– Nội ban (hạt Koplik): các hạt nhỏ bằng hạt cát, màu trắng ngà, quanh có viền đỏ.

– Chán ăn.

– Sau vài ngày, các vết ban màu đỏ nâu sẽ xuất hiện (xem chi tiết trong mục dưới).

Vết ban của bệnh sởi

Vết ban sẽ xuất hiện khoảng 2 đến 4 ngày sau khi có các triệu chứng đầu tiên và sẽ tồn tại trong vòng khoảng 1 tuần. Ban sởi là những ban dạng dát-sẩn hơi nổi lên trên bề mặt da, sờ mịn như nhung và không đau, không hoặc ít ngứa, không sinh mủ.

Thông thường, các vết ban này sẽ xuất hiện ở quanh tai, sau đó lan ra đầu và cổ trước khi lan ra toàn bộ cơ thể trong vòng vài ngày tiếp theo. Khi ban lan đến chân thì cơn sốt cũng giảm nếu không có biến chứng.

Các vết ban thường có kích cỡ nhỏ khi mới xuất hiện nhưng sẽ nhanh chóng to lên, thậm chí là kết hợp thành ban lớn. Nếu bệnh đặc biệt nặng, ban có thể có dấu hiệu xuất huyết.

Người thân trong gia đình có thể nhầm lẫn vết ban của các bệnh khác thành ban sởi. Hãy lưu ý tới các triệu chứng được liệt kê trong mục trên.

Bệnh sởi lây lan như thế nào?

Virus sởi có trong hàng triệu hạt nước bọt li ti từ mũi và miệng của người bệnh mỗi khi họ ho hoặc hắt hơi. Bạn có thể dễ dàng bị lây nhiễm bệnh sởi khi hít thở phải các hạt nước bọt này. Bạn cũng có thể nhiễm sởi nếu như để tay mình tiếp xúc với một bề mặt đã có nhiều virus sởi rồi sau đó đưa tay lên miệng hoặc mũi. Virus sởi có thể tồn tại trong môi trường trong vòng vài giờ đồng hồ.

Khi đã xâm nhập vào cơ thể, virus sởi sẽ nhanh chóng sinh sôi nảy nở trong vòm họng và trong phổi trước khi lây lan ra toàn bộ cơ thể.

Những người mắc bệnh sởi có khả năng lây bệnh cho người khác từ khi xuất hiện các triệu chứng đầu tiên cho đến thời điểm 4 ngày sau khi vết ban đầu tiên xuất hiện. Do đó, người bệnh cần tránh đến trường học, cơ quan… trong vòng ít nhất là 4 ngày từ thời điểm vết ban đầu tiên xuất hiện nhằm tránh lây bệnh cho người khác.

Những ai có thể mắc bệnh sởi?

Tất cả những người chưa từng tiêm vaccine và chưa từng bị sởi lần đầu đều có thể bị mắc bệnh sởi. Đối tượng bị mắc bệnh sởi nhiều nhất là các em nhỏ dưới 5 tuổi.

Hiếm khi trẻ dưới 9 tháng tuổi mắc sởi. Nếu nhóm trẻ này mắc sởi thì là do lây từ mẹ (đến đúng thời điểm sinh con thì ba mẹ mắc các bệnh này) và lây từ trẻ khác do miễn dịch từ mẹ chưa đầy đủ để bảo vệ trẻ, do đứa trẻ sinh ra từ những bà mẹ không có kháng thể miễn dịch sởi, hoặc miễn dịch rất ít (bà mẹ chưa từng bị sởi, chưa được tiêm phòng, hoặc tiêm phòng chưa đầy đủ) nên khả năng bảo vệ thấp hoặc trẻ không được bú mẹ thì cũng không có miễn dịch phòng bệnh.

Sau khi bạn đã bị mắc bệnh sởi lần đầu, khả năng bị mắc sởi lần thứ 2 là rất thấp, bởi cơ thể đã tự sản sinh ra kháng thể miễn dịch đối với bệnh sởi.

Điều trị bệnh sởi

Bệnh sởi không có biện pháp điều trị chuyên biệt nào cả. Thông thường, hệ miễn dịch sẽ tự loại bỏ virus sởi trong vòng từ 7 đến 10 ngày. Điều trị sởi chủ yếu là điều trị triệu chứng, chăm sóc và phòng ngừa biến chứng. Với thể sởi lành tính, điều trị tại nhà. Cách ly trẻ tại phòng riêng ngay khi trẻ mới sốt và viêm họng; bảo đảm thoáng, sáng, tránh gió lùa; không cho tiếp xúc với những trẻ khác.

– Giữ vệ sinh sạch sẽ

Hàng ngày vệ sinh da dẻ, răng – miệng – mắt để tránh nhiễm khuẩn, lở loét da: rửa mặt, lau mắt, lau người bằng nước ấm; thường xuyên lau miệng bằng khăn sạch, mềm (nhúng nước đã đun sôi để nguội). Với trẻ lớn, cho súc miệng nước muối (pha loãng có độ mặn như nước mắt). Nhỏ mắt, nhỏ mũi bằng nước muối sinh lý hoặc thuốc nhỏ mắt mũi chuyên dùng khoảng 3, 4 lần/ngày.

Tắm, rửa chân tay cho người bệnh bằng nước đun sôi để nguội hoặc nước lá lành như: kinh giới, lá mùi, trà xanh…

Để tránh lây nhiễm cho mình và những người khác, đeo khẩu trang khi tiếp xúc với người bệnh. Rửa tay kỹ bằng xà phòng diệt khuẩn sau khi tiếp xúc với người bệnh. Rửa tay trước khi chế biến thức ăn cho người bệnh.

Giặt riêng quần áo của người bệnh, tốt nhất là giặt bằng nước nóng, phơi đồ nơi có nắng và thoáng gió. Thay ga, gối, chăn sạch.

Vệ sinh môi trường: Tẩy trùng sàn nhà, đồ chơi trẻ em, dụng cụ, vật dụng của người bệnh.

– Điều trị cơn sốt và giảm đau

Uống paracetamol hoặc ibuprofen để giảm sốt, giảm đau và mỏi. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu như bạn không thực sự chắc chắn nên dùng loại thuốc nào. Nên lau người bằng khăn ấm để giảm sốt.

– Ăn uống đúng cách

Cho ăn nhẹ, lỏng, dễ tiêu hoá, đủ chất. Với trẻ đang bú, tiếp tục và tăng cường cho bú mẹ để tăng đề kháng. Trẻ đang ăn bổ sung, ngoài sữa mẹ cần ưu tiên khẩu phần đủ chất dinh dưỡng nhất là những thực phẩm giàu protid và caroten.

Cho trẻ ăn nhiều rau chân vịt, cải trắng, cà rốt, củ cải, táo, lê, đào… sẽ cung cấp năng lượng cho trẻ, giúp trẻ nhanh chóng phục hồi sức khoẻ.

Không nên cho trẻ ăn các loại thức ăn chứa protein gây dị ứng như các loại thủy sản, cá rô, cá chép, cua, tôm càng, tôm nõn, cá diếc, sò, nghêu, các loại thịt dê, thịt chó, thịt gà, vịt, ngựa, lừa, các loại côn trùng như chấu chấu, kén nhộng, các loại rau kích thích như ớt, rau thơm, các thứ gia vị thơm cay như hoa hồi, bột hạt cải…

Cho uống thuốc giảm ho.

Cho trẻ uống nước ấm, đặc biệt là nước có chứa mật ong hoặc chanh để giúp thả lỏng đường hô hấp, giảm chất nhầy trong đường hô hấp hoặc giảm ho.

Nếu con của bạn bị sốt cao, hãy cho bé uống rất nhiều nước vì các bé đang gặp nguy cơ mất nước rất lớn. Cho trẻ uống nhiều nước cũng sẽ làm giảm sự khó chịu khi ho.

Không nên uống các loại nước kích thích, có ga.

Có thể uống sữa, uống nước cam, nước dừa, nước quả để cung cấp vitamin và tăng đề kháng, uống oresol để chống mất nước. Uống vitamin tổng hợp và vitamin C.

– Uống vitamin A

Tình trạng thiếu vitamin A gặp ở 90% bệnh nhi mắc sởi ở châu Phi và gặp ở 22-72% bệnh nhi mắc sởi ở Mỹ. Có mối tương quan nghịch giữa nồng độ Vitamin A trong máu với mức độ nặng của sởi. Điều trị bằng Vitamin A đường uống đã được chứng minh làm giảm tỷ lệ tử vong cũng như biến chứng ở trẻ em mắc sởi tại các nước đang phát triển. Liều khuyến cáo là 100.000 đơn vị quốc tế cho trẻ 6 tháng đến 1 tuổi; 200.000 đơn vị cho trẻ trên 1 tuổi và dùng liều duy nhất. Trẻ suy dinh dưỡng và trẻ có dấu hiệu ở mắt do thiếu vitamin A nên thêm một liều vào ngày hôm sau và một liều thứ ba 4 tuần sau đó.

– Điều trị đau mắt

Kéo rèm cửa để giúp giảm khó chịu khi tiếp xúc với ánh sáng.

Bạn có thể dùng khăn bông sạch thấm nước muối sinh lý để lau rỉ mắt.

– Điều trị các triệu chứng giống như cảm cúm

Việc xông hơi có thể giúp người bệnh hồi phục từ các cơn ho. Hãy ngồi trước một bát nước nóng, đặt khăn ướt lên trên trán, nhắm mắt và hít thở sâu. Tránh để hơi nước bay vào mắt.

Trẻ em không nên xông hơi bởi các em có thể bị bỏng. Bù lại, bạn có thể để cho các em ngồi trong phòng tắm nóng, có nhiều hơi nước. Hoặc, bạn cũng có thể đặt khăn ấm lên máy sưởi dầu để không khí trong phòng có nhiều hơi nước hơn.

– Không dùng thuốc kháng sinh cho trẻ bị sởi với mục đích dự phòng biến chứng vì dễ gây loạn khuẩn và dị ứng. Chỉ khi trẻ bị viêm tai giữa, viêm thanh – khí – phế quản, viêm phổi do bội nhiễm vi khuẩn mới cho dùng thuốc kháng sinh; và chỉ dùng khi có chỉ định của thầy thuốc.

– Chú ý theo dõi thân nhiệt hằng ngày, nhất là khi sởi bay có thể xảy ra biến chứng. Khi sởi bay mà trẻ vẫn sốt cần phải nghĩ đến biến chứng và đưa trẻ đi bệnh viện ngay.

Các dấu hiệu bệnh nặng

Khi bạn hoặc trẻ nhỏ trong gia đình bị mắc bệnh sởi, hãy cẩn thận để ý tới các dấu hiệu biến chứng nguy hiểm trong quá trình hệ miễn dịch đào thải virus sởi:

– Thở hụt hơi.

– Đau, tức ngực dữ dội; đau nặng hơn khi thở.

– Ho ra máu.

– Chóng mặt.

– Co giật.

Các triệu chứng này là dấu hiệu của các trường hợp nhiễm khuẩn nặng. Bạn cần phải nhanh chóng đưa người bệnh tới bệnh viện điều trị.

Biến chứng của bệnh sởi

Các biến chứng của bệnh sởi có thể đe dọa tới tính mạng của người bệnh. Các biến chứng này bao gồm nhiễm khuẩn ở phổi (viêm phổi) hoặc ở não (viêm não).

Những người dễ mắc biến chứng của bệnh sởi bao gồm:

– Trẻ dưới 12 tháng tuổi,

– Trẻ có sức khỏe kém,

– Trẻ có hệ miễn dịch suy giảm: trẻ mắc AIDS, trẻ đang chữa hóa trị liệu hoặc trẻ bị ung thư bạch cầu.

– Trẻ vị thành niên và người lớn.

Theo ước tính, cứ 1 trên 5.000 người mắc sởi sẽ tử vong do biến chứng.

Các biến chứng thường gặp

Các biến chứng thường gặp nhất của bệnh sởi bao gồm:

– Ỉa chảy.

– Nôn mửa.

– Nhiễm trùng tai, có thể gây đau tai.

– Nhiễm trùng mắt (viêm kết mạc).

– Viêm thanh quản.

– Viêm phổi, viêm phế quản và viêm thanh quản (do nhiễm trùng đường hô hấp và phổi).

– Sốt cao, co giật.

Các biến chứng hiếm gặp hơn

Các biến chứng hiếm gặp hơn của bệnh sởi bao gồm:

– Nhiễm trùng gan (viêm gan).

– Lác mắt (trong trường hợp virus tác động vào hệ thần kinh và hệ cơ của mắt.

– Viêm màng não (nhiễm trùng cơ xung quanh não và cột sống) hoặc viêm não (nhiễm trùng não).

Các biến chứng cực kì hiếm gặp

Trong một số rất ít các trường hợp, bệnh sởi có thể gây ra các biến chứng sau:

– Nhiễm trùng thần kinh thị giác (dây thần kinh truyền thông tin từ mắt lên não). Có thể gây mù mắt.

– Rối loạn tim và hệ thần kinh.

– Viêm não toàn bộ xơ hóa bán cấp (SSPE: Subacute Sclerosing PanEncephalitis): Có thể gây chết người. Tỉ lệ xảy ra là 1/25.000 trường hợp nhiễm sởi.

Biến chứng đối với phụ nữ mang thai

Nếu bạn chưa miễn dịch sởi và mắc sởi khi đang mang thai, bạn mắc nguy cơ:

– Sảy thai.

– Sinh thai chết.

– Sinh non (sinh trước khi thai được 37 tuần tuổi).

– Sinh con thiếu cân.

Nếu bạn đang mang thai, chưa được miễn dịch và lo ngại đã tiếp xúc với bệnh nhân sởi, hãy nhanh chóng liên hệ với các bác sĩ nhằm giảm nguy cơ mắc sởi.

ĐINH VĂN CHUNG

Facebook
Twitter
LinkedIn
Email