LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Trong lịch sử xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, trí thức Thừa Thiên Huế luôn luôn nêu cao tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, hăng hái hoạt động khoa học và tham gia xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh nhà.
Năm 1993, trước tình hình nhiều hội khoa học, kỹ thuật chuyên ngành ra đời, để đáp ứng nguyện vọng của đông đảo trí thức, được sự đồng ý của Tỉnh uỷ, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh đã ban hành Quyết định số 951 QĐ/UBND về việc cho phép thành lập Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế (Liên hiệp Hội).
Tên cơ quan: LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Tên tiếng Anh: THUA THIEN HUE UNION OF SCIENCE AND TECHNOLOGY ASSOCIATION
Tên viết tắt: HUSTA
Từ khi được thành lập đến nay, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế đã từng bước được củng cố và phát triển, xứng đáng là một tổ chức chính trị – xã hội của đội ngũ trí thức khoa học, công nghệ trên địa bàn tỉnh.
Hiện nay, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế đã thu hút được 51 hội thành viên, thành lập 8 Trung tâm KHCN, 01 Viện và 01 câu lạc bộ với tổng số hơn 30.000 hội viên là cán bộ khoa học công nghệ đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế là thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và là thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Thừa Thiên Huế.
CHỨC NĂNG
2. Làm đầu mối giữa các hội thành viên với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
3. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các hội viên, hội thành viên, các tổ chức trực thuộc.
NHIỆM VỤ
2. Tổ chức thực hiện các hoạt động:
a) Đề xuất, tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh những vấn đề về phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh nhất là về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, chính sách đối với trí thức.
b) Tổ chức phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ trong nhân dân; tổ chức phong trào sáng tạo khoa học và công nghệ.
c) Tổ chức hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội nhằm góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chương trình, kế hoạch, chủ trương, chính sách của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về phát triển kinh tế – xã hội, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, bảo vệ môi trường, xây dựng pháp luật, tăng cường củng cố an ninh – quốc phòng; tham gia giám sát độc lập đối với các đề tài, dự án, chương trình kinh tế, xã hội quan trọng.
d) Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống và bảo vệ môi trường.
đ) Tham gia tổ chức các hoạt động giáo dục, đào tạo và dạy nghề, góp phần xây dựng xã hội học tập, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
e) Tham gia các hoạt động phát triển cộng đồng, xóa đói giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
3. Thực hiện công tác vận động trí thức khoa học và công nghệ:
a) Phát huy truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý thức trách nhiệm công dân, tinh thần hợp tác, tính cộng đồng, tính trung thực và đạo đức nghề nghiệp.
b) Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đường lối, chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước.
c) Vận động trí thức khoa học và công nghệ người Việt Nam trong và ngoài nước tham gia vào công cuộc xây dựng và bảo vệ quê hương.
d) Tạo điều kiện nâng cao trình độ nghề nghiệp, góp phần cải thiện đời sống tinh thần, vật chất của những người làm công tác khoa học và công nghệ.
4. Thực hiện tốt vai trò thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, phối hợp với các tổ chức đoàn thể khác xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh; tham gia xây dựng nếp sống mới trên địa bàn, góp phần duy trì, phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
5. Điều phối, hướng dẫn, giúp đỡ các tổ chức thành viên và các tổ chức trực thuộc hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Hồ Đắc Thái Hoàng Tiến sĩ Chủ tịch |
Trần Như Đăng Tuyên
Thạc sĩ Phó Chủ tịch |
Đặng Thanh Phú
Tiến sĩ Phó Chủ tịch |
Lê Anh Phương
Phó giáo sư, Tiến sĩ Phó chủ tịch |
Nguyễn Kim Tùng
Kỹ sư Phó chủ tịch |
Đặng Phước Cẩm Lai Cử nhân Tổng Thư ký |
DANH SÁCH BAN CHẤP HÀNH NHIỆM KỲ 2018-2025
(Xếp theo vần A,B,C)
TT |
Họ và Tên | Năm sinh |
Chức vụ / Đơn vị công tác |
|
Nam |
Nữ |
|||
1 | Ông Dương Tuấn Anh | 1954 | Nguyên Chủ Tịch Hiệp Hội Doanh nghiệp | |
2 | Ông Đỗ Bang | 1950 | Liên hiệp hội, PCT Hội KHLS VN | |
3 | Ông Nguyễn Hữu Bi | 1956 | Ủy viên BCH Hội Toán học | |
4 | Ông Nguyễn Quang Vinh Bình | 1966 | Chủ Tịch Hội nghề cá | |
5 | Ông Lê Vĩnh Chiến | 1978 | Liên hiệp Hội | |
6 | Ông Võ Văn Chinh | 1955 | Chủ tịch Hội Cựu giáo chức | |
7 | Ông Phan Cảnh Chương | 1963 | Chủ tịch Hội Điều dưỡng | |
8 | Ông Phan Tiến Dũng | 1959 | Chủ tịch Hội Khoa học Lịch sử | |
9 | Ông Ngô Trí Dũng | 1974 | GĐ TT Nghiên cứu và Quản lý tài nguyên | |
10 | Bà Vũ Thị Bắc Hà | 1957 | Chủ tịch Hội Dinh Dưỡng | |
11 | Ông Phan Thanh Hải | 1969 | GĐ Sở Văn hóa – Thể thao | |
12 | Ông Hoàng Hữu Hè | 1952 | Chủ Tịch Hội Nuôi ong | |
13 | Bà Đặng Thị Mai Hoa | 1959 | Chủ Tịch Hội Đông Y | |
14 | Ông Hồ Đắc Thái Hoàng | 1969 | Chủ tịch Liên hiệp Hội | |
15 | Ông Phan Thanh Hùng | 1962 | Chủ Tịch Hội Khoa học Thủy Lợi | |
16 | Ông Hoàng Bảo Hùng | 1971 | Chủ tịch Hội CNTT&ĐTVT | |
17 | Ông Phạm Hoàng Hưng | 1957 | Nguyên Chủ tịch Hội Nhi khoa | |
18 | Ông Nguyễn Văn Hưng | 1965 | Chủ tịch Hội Chăn nuôi thú y | |
19 | Ông Trần Văn Huy | 1964 | Chủ tịch Hội Tiêu Hóa | |
20 | Ông Huỳnh Văn Kéo | 1957 | Chủ tịch Hội Khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp | |
21 | Ông Lê Đình Khánh | 1965 | Chủ tịch Hội Tiết niệu Thận học VN | |
22 | Bà Đặng Phước Cẩm Lai | 1980 | Tổng Thư ký kiêm Chánh Văn phòng | |
23 | Ông Nguyễn Hữu Lễ | 1938 | Chủ Tịch Câu lạc bộ Lâm Nghiệp | |
24 | Ông Hoàng Minh Lợi | 1955 | Chủ tịch Hội Chẩn đoán hình ảnh – YHHN | |
25 | Bà Trần Thị Mai | 1956 | Chủ Tịch Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị | |
26 | Bà Trần Thị Mai | 1956 | Chủ tịch Hội Nữ Hộ sinh | |
27 | Ông Hoàng Hải Minh | 1978 | Phó Chủ tịch UBND thành phố | |
28 | Ông Trần Đức Minh | 1980 | Chủ Tịch Hội Doanh nhân trẻ | |
29 | Ông Huỳnh Văn Minh | 1952 | Chủ Tịch Hội Tim mạch | |
30 | Ông Nguyễn Thành Nhân | 1975 | Phó trưởng Ban, Ban Tuyên giáo Thành ủy | |
31 | Ông Trần Minh Phong | 1983 | Phó Chánh VP kiêm Kế toán trưởng LHH, Chủ nhiệm Câu lạc bộ Sáng tạo trẻ | |
32 | Ông Đặng Thanh Phú | 1977 | Phó Chủ tịch chuyên trách Liên hiệp Hội | |
33 | Ông Lê Bá Phúc | 1978 | Giám đốc Sở Tài nguyên Môi trường | |
34 | Ông Lê Anh Phương | 1974 | Giám đốc Đại Học Huế, Phó Chủ tịch kiêm nhiệm | |
35 | Ông Nguyễn Xuân Sơn | 1981 | GĐ Sở Khoa học và công nghệ | |
36 | Ông Phan Quốc Sơn | 1983 | PGĐ Sở Kế hoạch và Đầu tư | |
37 | Ông Nguyễn Hoàng Sơn | 1976 | Chủ tịch Hội Địa lý | |
38 | Bà Hoàng Thị Tâm | 1961 | Chủ Tịch Hội Kế hoạch hóa gia đình | |
39 | Ông Thích Tuệ Tâm | 1956 | Phó Chủ Tịch Hội Châm cứu | |
40 | Bà Nguyễn Thị Tân | 1963 | Chủ tịch Hội Châm cứu | |
41 | Ông Lê Văn Thăng | 1958 | Nguyên Chủ Tịch Hội Địa lý Tài nguyên Môi trường | |
42 | Ông Phạm Hoài Thanh | 1953 | Phó Chủ Tịch Hội Cơ học | |
43 | Ông Hoàng Ngọc Thanh | 1955 | Phó Chủ Tịch Hội Luật gia | |
44 | Ông Cao Ngọc Thành | 1958 | Chủ Tịch Hội Phụ sản tỉnh | |
45 | Bà Phạm Thị Trinh Thuận | 1949 | Chủ Tịch Hội Dược học | |
46 | Ông Hoàng Việt Trung | 1967 | GĐ Trung tâm bảo tồn Di tích Cố đô | |
47 | Ông Nguyễn Kim Tùng | 1979 | PGĐ Sở Khoa học và Công nghệ | |
48 | Ông Trần Như Đăng Tuyên | 1974 | Phó Chủ tịch chuyên trách Liên hiệp Hội | |
49 | Ông Nguyễn Đại Viên | 1967 | Phó Chủ Tịch Hội Xây dựng | |
50 | Ông Phan Trọng Vinh | 1953 | Chủ tịch Hội Quy hoạch PT đô thị |