Chuỗi hành trình sản phẩm tinh dầu Tràm gió (Melaleuca cajuputi Powell) – từ nuôi cấy mô đến sản phẩm đạt tiêu chuẩn FSC

Trạng thái đề tài:

Lĩnh vực: Nông lâm ngư nghiệp, tài nguyên và môi trường

Hoạt động: Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật

Năm: 2025

Ngày nộp đề tài: 11/03/2025

Thông tin nhóm tác giả

Tên tác giả / nhóm tác giả: Tôn Thất Ái Tín, Nguyễn Cao Danh, Ngô Thành, Tống Phước Bình, Lê Thị Thuý Nga, Nguyễn Thị Mỹ Phương

Đơn vị công tác của chủ nhiệm: Công ty TNHH Nhà Nước MTV lâm nghiệp Tiền Phong

Địa chỉ cơ quan của chủ nhiệm: Thuỷ Bằng - thành phố Huế - Thừa Thiên Huế

Tính mới của giải pháp

III. TÍNH MỚI, TÍNH SÁNG TẠO 3.1. Tính mới Chuỗi quy trình sản phẩm tinh dầu Tràm gió từ nuôi cấy mô đến trồng vùng nguyên liệu, chế biến sản phẩm tinh dầu Tràm gió lần đầu tiên được ứng dụng có hiệu quả tại Công ty lâm nghiệp Tiền Phong (sản xuất 111.000 cây mầm Tràm gió in vitro, 100.000 cây Tràm gió in vitro ở vườn ươm phục vụ trồng 10 ha nguyên liệu trong khuôn khổ dự án; hơn 200.000 cây nuôi cấy mô trồng 20ha vùng nguyên liệu của Công ty để sản xuất và chế biến tinh dầu tràm đưa ra thị trường). Sản phẩm tinh dầu Tràm gió và là sản phẩm tinh dầu đầu tiên ở Việt Nam đạt tiêu chuẩn FSC. 3.2. Tính sáng tạo Việc nhân giống bằng nuôi cấy mô làm trẻ hoá cây giống, nâng cao năng suất vùng trồng nguyên liệu – khẳng định “chắc chắn” việc áp dụng nhân giống nuôi cấy mô cây trồng có kiểm soát sẽ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất giống, chất lượng cây Tràm gió mà không ảnh hưởng đến chất lượng tinh dầu. Chứng chỉ FSC cho sản phẩm tinh dầu Tràm gió trên nền tảng chứng chỉ FSC của rừng trồng mở ra mối liên kết bền vững giữa quản lý bền vững rừng trồng và các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ không những trên địa bàn rừng, đất rừng Công ty quản lý mà còn của tỉnh và cả nước… Lựa chọn hướng đi sản xuất tinh dầu tràm, quản lý bền vững theo tiêu chuẩn FSC tạo ra kênh mới, chính ngạch, hợp pháp, có tiềm năng để thâm nhập vào thị trường quốc tế.

Tính sáng tạo

V. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Các sản phẩm của đề tài đã được ứng dụng vào thực tế sản xuất: - Quy trình nhân giống in vitro Tràm gió: + Sản xuất 100.000 cây giống Tràm gió in vitro – thuộc dự án KHCN cấp tỉnh. + Sản xuất số lượng lớn cây giống Công ty trồng vùng nguyên liệu (gần 20 ha) và cung cấp cho thị trường. - Quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc Tràm gió đang và sẽ được Công ty ứng dụng để trồng và phát triển vùng nguyên liệu. - Sản phẩm tinh dầu Tràm gió từ nuôi cấy mô đến trồng, quản lý theo chuỗi hành trình được tổ chức FSC chứng nhận - lần đầu tiên nghiên cứu ứng dụng và đưa vào sản xuất có hiệu quả tại Công ty, sẽ là mô hình để các đơn vị/địa phương, người dân tham khảo, ứng dụng cho sản xuất có hiệu quả; đồng thời là cơ sở để áp dụng sản xuất các sản phẩm khác đạt tiêu chuẩn FSC và đưa sản phẩm ra thị trường quốc tế.

Hiệu quả kinh tế xã hội

IV. HIỆU QUẢ KINH TẾ, KỸ THUẬT - XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG 4.1. Hiệu quả kinh tế - Sản phẩm ứng dụng của đề tài không những là 100.000 cây giống Tràm gió in vitro có chất lượng theo đặt hàng của Tỉnh, góp phần mở rộng diện tích vùng nguyên liệu dược liệu cây Tràm gió trên địa bàn Tỉnh (khoảng 10 ha Tràm gió) mà còn được ứng dụng để sản xuất với số lượng lớn cây giống đáp ứng nhu cầu của thị trường và trồng phát triển vùng nguyên liệu của Công ty (20 ha). - Là cơ sở để sản xuất và cung ứng nguồn giống Tràm gió chất lượng tốt với giá thành hợp lý cho người dân và các doanh nghiệp kinh doanh dược liệu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương: Giá thành sản xuất cây Tràm gió in vitro giảm từ 2.580 đồng/cây xuống còn 1.560 đồng/cây. Hiệu quả kinh tế mang lại tương đối cao nếu áp dụng sản xuất trên quy mô lớn. Giá thành sản xuất cây Tràm gió invitro ở vườn ươm giảm từ 3.377 đồng/cây xuống còn 2.726 đồng/cây. Hiệu quả kinh tế mang lại tương đối lớn nếu áp dụng sản xuất trên quy mô lớn. - Các quy trình công nghệ nhân giống in vitro và trồng cây Tràm gió được chuyển giao và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và mở rộng vùng trồng cung cấp nguyên liệu dược liệu để chế biến. - Xây dựng thành công các mô hình trồng Tràm gió in vitro góp phần phát triển ngành sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tại địa phương, thúc đẩy quá trình ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong trồng và thu hoạch sản phẩm, nâng cao năng suất, chất lượng, từng bước xây dựng các sản phẩm đặc trưng về dược liệu tại địa phương. - Sản xuất, chế biến chưng cất tinh dầu tràm theo tiêu chuẩn FSC mang lại hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh: Với chất lượng tinh dầu tốt, đảm bảo tiêu chuẩn FSC (FM/COC) giá bán trên 2,0 triệu đồng/lít, chi phí sản xuất bao gồm nguyên liệu, nhân công, khấu hao, bảo quản... khoảng 1,5 triệu đồng/lít; lợi nhuận thu được khoảng trên 0,5 triệu đồng/lít tinh dầu. Doanh thu mang lại tính trên 1ha đạt trên 60 triệu đồng/ha/năm. - Đa dạng hoá nguồn thu (từ lâm sản ngoài gỗ), tăng tính bền vững cho sự phát triển doanh nghiệp. Tận dụng các quỹ đất nghèo kiệt, đất chua phèn, đất dưới các công trình đường điện… không thể trồng/canh tác các loài cây khác. 4.2. Hiệu quả kỹ thuật Sản xuất Tràm gió in vitro Tỷ lệ mẫu sạch đạt 89,6%. Tỷ lệ mẫu chết, không phát sinh chồi 30%). Hệ số nhân chồi đạt 6,47 chồi/cụm cao hơn so với Quy trình xuất xứ (Hệ số nhân đạt 4,8 chồi/cụm). Tỷ lệ ra rễ đạt 96,3% cao hơn cao hơn so với Quy trình xuất xứ (Tỷ lệ ra rễ đạt 68%). Tỷ lệ sống của cây ở vườn ươm tăng từ 70% lên 90 - 95% (tăng 20 - 25% so với quy trình xuất xứ đang áp dụng tại Công ty); Tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn đạt từ 85 - 90% (tăng 10 - 15% so với quy trình xuất xứ đang áp dụng tại Công ty). Sản xuất chế biến tinh dầu Tràm Sản phẩm tinh dầu tràm được chứng nhận FSC sẽ không bị hạn chế bởi các hàng rào kỹ thuật trong việc đưa các sản phẩm ra thị trường thế giới. 4.3. Hiệu quả xã hội - Hình thành phương thức canh tác dược liệu theo công nghệ tiên tiến, quy mô, từ đó sẽ nhân rộng ra các vùng khác trong tỉnh. - Tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn, thông qua việc sử dụng nhà lưới và ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô trong sản xuất giống có chất lượng. - Đào tạo, phát triển được nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật và nông dân có trình độ, cung cấp nguồn dữ liệu khoa học cho hệ thống dữ liệu nghiên cứu khoa học tỉnh Thừa Thiên Huế làm nền tảng cho các nghiên cứu ứng dụng cũng như các nghiên cứu nâng cao sau này (dự án KHCN cấp tỉnh đã tổ chức 02 lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất giống Tràm gió cho người dân, 01 hội nghị đầu bờ, 02 hội thảo khoa học). - Việc phát triển nhân rộng mô hình sẽ góp phần xây dựng ngành sản xuất dược liệu theo hướng nông nghiệp công nghệ cao; góp phần thay đổi cơ cấu cây trồng, thay đổi tập quán canh tác truyền thống sang thâm canh tiến tiến, hiệu quả và bền vững. - Góp phần nâng cao kiến thức, kỹ năng sản xuất nông nghiệp nói chung, trồng và chăm sóc cây Tràm gió in vitro nói riêng; góp phần đa dạng hóa các loại hình sản xuất nông nghiệp; hình thành thị trường mới trong mua bán, kinh doanh sản phẩm dược liệu; giải quyết thêm việc làm cho người dân địa phương, đặc biệt góp phần trong việc sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu cũng như đề án phát triển nguồn nguyên liệu dược liệu của Tỉnh. 4.4. Hiệu quả về môi trường - Việc sản xuất tinh dầu tràm theo tiêu chuẩn FSC minh chứng cho việc quản lý bền vững, hiệu quả không những về kinh tế xã hội mà còn cả về môi trường. - Quy trình sử dụng phân hữu cơ vi sinh hữu cơ trong sản xuất, canh tác cây dược liệu sản lượng và chất lượng cao góp phần làm giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường trong nông thôn. - Áp dụng các quy trình công nghệ, các tiến bộ kỹ thuật mới, tiên tiến vào sản xuất, giúp cho cây sinh trưởng khỏe mạnh ít sâu bệnh, từ đó hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và các hóa chất trong sản xuất dược liệu, góp phần tích cực vào chương trình bảo vệ môi trường. - Việc xây dựng được các vùng trồng nguyên liệu tập trung sẽ giảm áp lực trong việc khai thác tận diệt nguồn nguyên liệu Tràm gió tự nhiên, từ đó tạo hiệu ứng lan truyền trong việc ứng dụng sản xuất nguồn tài nguyên dược liệu theo hướng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học.
Facebook
Twitter
LinkedIn
Email