Phòng trừ Sâu bệnh hại hành lá

Hành lá là cây rau gia vị được trồng quanh năm, thích hợp trên nhiều loại đất, thời gian từ trồng đến thu khoạch khoảng 45 – 60 ngày. Trong quá trình từ trồng đến thu hoạch hành có nhiều sâu bệnh xuất hiện và gây hại.

 

1. Sâu xanh da láng (Spodoptera exigua )

a) Đặc điểm hình thái

– Hình dạng giống sâu xanh nhưng kích thước nhỏ hơn. Cánh trước có màu xám tro nhạt, thon dài hình tam giác, góc cánh hơi bầu, giữa cánh có một đốm tròn màu vàng cam. Cánh sau có màu trắng phớt tím, rìa cánh cũng có đường viền màu trắng. Bụng có màu vàng rơm, có hai sọc đen không liên tục chạy song song theo phần bụng

– Sâu non có màu xanh lục với 2 sọc vàng nhạt chạy dọc 2 bên thân mình, sâu tuổi lớn có màu xanh lợt, dễ lẫn với màu của cọng hành.

– Trứng đẻ thành từng ổ từ 20 – 30 trứng có phủ lông trắng.

b) Tập quán sinh sống và gây hại

– Bướm hoạt động mạnh vào ban đêm, trứng đẻ trên lá. Một bướm cái có thể đẻ 500 – 800 trứng.

– Sâu non đục lỗ nhỏ chui vào bên trong cọng hành ăn phần xanh của lá. Khi sâu còn nhỏ trong một cọng hành có thể có hàng chục con, khi lớn chúng phân tán dần sang các lá khác. Loài sâu này cắn phá mạnh làm cọng hành bị khô héo, chết, gẫy gập, xơ xác, cả bụi hành trở nên vàng úa, còi cọc cả ruộng hành bị trắng xoá, tàn lụi.

– Sâu thường phát sinh và gây hại nhiều trong điều kiện thời tiết nóng, ít mưa.

– Vòng đời trung bình 30 ngày, ngắn hơn sâu xanh và sâu hại khác thuộc họ Noctuidae. Vì vậy mà sâu phát triển và gia tăng mật số rất nhanh, lây lan rất dễ vì chúng cũng ăn cả ớt, hành, cà chua, bắp… và kháng thuốc rất mạnh.

c) Biện pháp phòng trừ

– Vệ sinh đồng ruộng, phát hiện sớm khi sâu còn nhỏ để phòng trừ.

– Biện pháp hóa học: Sử dụng một số loại thuốc sau để phòng trừ: Abamectin (Agromectin 1.8 EC, Catex 1.8 EC, 3.6 EC), Azadirachtin+Matrine (Lambada 5EC), Emamectin benzoate (Dylan 2EC, Proclaim 1.9 EC), Emamectin benzoate + Petroleum oil (Comda 250EC), Indoxacarb (DuPontTM Ammate®30WG). SUCCESS hoặc MATCH để phòng trị.

2. Sâu keo (Onion armyworm)

a) Đặc điểm hình thái và tập quán gây hại

– Con trưởng thành có màu xám đến nâu xám. Sải cánh rộng, cánh trước màu nâu vàng có các vân đen trắng. Bướm có đời sống trung bình từ 1-2 tuần tuỳ điều kiện thức ăn. Trung bình một bướm cái có thể đẻ 300 trứng, nhưng nếu điều kiện thích hợp bướm có thể đẻ từ 900 – 2000 trứng. Thời gian đẻ trứng trung bình của bướm kéo dài từ 5 – 7 ngày đôi khi đến 10 – 12 ngày.

Bướm thường vũ hoá vào buổi chiều và bay ra hoạt động vào lúc vừa tối, ban ngày bướm đậu ở mặt sau lá hoặc trong các bụi cỏ. Bướm hoạt động từ tối đến nửa đêm, có thể bay xa đến vài chục mét và cao đến 6 – 7 mét. Sau khi vũ hoá vài giờ, bướm có thể bắt cặp và một ngày sau đó có thể đẻ trứng.

– Trứng được đẻ thành ổ lớn ở mặt dưới, các lá của cây ký chủ. ổ trứng được phủ một lớp lông và vảy mỏng từ thân con cái. Mỗi con cái đẻ từ 500 – 2000 trứng trong vòng một vài ngày. Thời gian trứng 3 – 5 ngày.

– Sâu tuổi nhỏ có màu xanh lục, càng lớn sâu chuyển dần thành màu nâu đậm. Trên cơ thể có một sọc vàng sáng chạy ở hai bên hông từ đốt thứ nhất đến đốt thứ tám của bụng, mỗi đốt có một chấm đen rõ nhưng hai chấm đen ở đốt thứ nhất to nhất. Sâu càng lớn, hai chấm đen ở đốt thứ nhất càng to dần và gần như giao nhau tạo thành khoang đen trên lưng gọi là “sâu khoang”. Thời gian sâu non kéo dài từ 20 – 25 ngày, sâu có 5 – 6 tuổi tuỳ thuộc điều kiện môi trường.

– Thời gian phát triển nhộng kéo dài 7 – 10 ngày, kích thước dài từ 18 – 20mm. Nhộng sâu ăn tạp có màu xanh đọt chuối, rất mềm ngay khi mới được hình thành, sau đó chuyển dần sang màu vàng xanh, cuối cùng có màu nâu, thân cứng dần và có màu nâu đỏ. Khi sắp vũ hoá, nhộng có màu nâu đen, các đốt cuối của nhộng có thể cử động được.

b) Biện pháp phòng trừ

– Biện pháp canh tác: Đất trước khi trồng cần phải được cày, phơi và xử lý thuốc trừ sâu hoặc cho ruộng ngập nước 2 – 3 ngày để diệt nhộng, sâu non có trong đất. Phải thường xuyên đi thăm ruộng để kịp thời phát hiện sâu, ngắt bỏ ổ trứng hoặc tiêu diệt sâu non mới nở khi chưa phân tán đi xa.

Ngài sâu khoang có khuynh hướng thích mùi chua ngọt và ánh sáng đèn, do đó có thể dùng bả chua ngọt để thu hút bướm khi phát triển rộ. Bả chua ngọt gồm 4 phần giấm + 1 phần mật + 1 phần rượu + 1 phần nước. Sau đó đem bả mồi vào chậu rồi đặt ở ngoài ruộng vào buổi tối nơi thoáng gió có độ cao 1m so với mặt đất.

– Biện pháp sinh học: Sâu ăn tạp thường bị 4 nhóm ký sinh sau: côn trùng ký sinh (Ong thuộc họ Braconidae và ruồi thuộc họ Tachinidae ), nấm ký sinh (Beauveria sp. và Nomurea sp. ), siêu vi khuẩn gây bệnh VPV, vi khuẩn và Microsporidia.

– Biện pháp hoá học: Atabron được dùng làm nền phối hợp với các loại thuốc còn lại hoặc với các loại thuốc Cúc tổng hợp sẽ cho hiệu quả phòng trị rất tốt. Sâu ăn tạp cũng rất dễ kháng thuốc, nên luân phiên nhiều loại thuốc để phun.

3. Bọ trĩ hại hành (Thrips tabaci Lindeman)

a) Đặc điểm hình thái :

– Bọ trĩ trưởng thành và bọ trĩ non thường rất nhỏ, có kích thước nhỏ hơn 1mm. Con non có màu vàng hoặc trắng. Con già có màu vàng nâu và di chuyển nhanh. Chúng dùng 2 răng cửa giũa cho rách biểu bì lá cây để hút nhựa.

b) Tập quán sinh sống và gây hại:

– Con cái đẻ trứng vào trong mô lá (khoảng 80 trứng/con), sau 5 – 10 ngày trứng sẽ nở, vòng đời hơn 21 ngày tùy theo môi trường, nhiệt độ.

– Lá bị hại có màu sáng bạc và có vết hoặc đốm nhỏ màu nâu. Lá có thể héo hoặc biến dạng. Ngọn của lá có màu nâu. Trong trường hợp bị hại nghiêm trọng lá rũ xuống, củ nhỏ và biến dạng.

– Khí hậu lạnh, con trưởng thành có thể ngừng hoạt động và ngủ đông trong đất, khi nhiệt độ ấm lên chúng thức dậy.

– Bọ trĩ phát triển thích hợp trong điều kiện thời tiết nóng và khô

c) Biện pháp phòng trừ:

Chưa có thuốc BVTV đăng ký trong danh mục để phòng trừ bọ trĩ hại hành. Có thể sử dụng một số hoạt chất: ThiamethoxamImidaclopridMatrine để phòng trừ .

4. Dòi đục cọng hành

a) Đặc điểm hình thái:

Trứng: Màu trắng, hình elip, kích thước khoảng 0,23 x 0,13 mm. Trứng được đẻ trong mô lá và nở trong khoảng 3 – 4 ngày.

Ấu trùng: Có ba tuổi, ấu trùng tuổi ba đạt chiều dài khoảng 2,25 mm. Ban đầu ấu trùng rất gần như không màu, trở nên hơi xanh và sau đó màu vàng khi chúng tuổi ba. Phần miệng của tất các tuổi ấu trùng có màu đen. Giai đoạn ấu trùng kéo dài khoảng 5 – 6 ngày.

Nhộng: Có màu nâu đỏ, kích thước khoảng 1,5mm x 0,75mm, nhộng vũ hóa chủ yếu vào sáng sớm sau 9 – 10 ngày.

Trưởng thành: Chủ yếu màu vàng và màu đen sáng bóng. Con cái lớn hơn và mạnh hơn so con đực, con cái bụng thon dài hơn. Chiều dài cánh là 1,25 – 1,7 mm, trong đó con đực trung bình khoảng 1,3 mm và con cái khoảng 1,5 mm. Chúng giao phối sau khi vũ hóa, đẻ khoảng 200 – 300 trứng. Ruồi là không phổ biến trong những tháng lạnh của năm, nhưng thường đạt cao mức độ gây hại vào giữa mùa hè, khí hậu ấm áp chúng có thể sinh sản liên tục, với nhiều thế hệ chồng chéo mỗi năm.

b) Tập quán sinh sống và gây hại:

– Ruồi đục lá hành còn có tên là dòi đục lá hay sâu vẽ bùa (dòi) sau khi nở ra đục ăn phần thịt lá, thải phân ra tạo thành những đường ngoằn ngoèo màu trắng dưới lớp biểu bì như hình lá bùa). Ruồi đục lá xuất hiện quanh năm trên đồng ruộng nhưng phát triển mạnh trong các tháng vụ đông xuân vào giai đoạn 20-25 ngày và 40 – 45 ngày sau gieo.

– Ruồi cái dùng gai đẻ trứng tạo thành những lỗ thủng nhỏ trên lá rồi hút nhựa lá hay đẻ trứng vào trong lá qua những lỗ thủng này. Những lỗ này thường để lại những đốm trắng trên bề mặt lá. Con đực trưởng thành không có gai đẻ trứng, không thể tự kiếm ăn được nên chúng chỉ hút nhựa cây từ những lỗ do con cái tạo ra. Dòi đục lá đục ăn mô lá làm giảm khả năng quang hợp, làm cho cây vàng, cằn cỗi, lá khô dẫn đến làm giảm năng suất, chất lượng sản phẩm. Ngoài ra, vết thương trên lá do dòi đục sẽ tạo điều kiện cho nấm và vi khuẩn xâm nhập, phát sinh, phát triển và gây hại làm chết cây.

c) Biện pháp phòng trừ:

Biện pháp phòng trị ruồi đục lá: Ruồi có tốc độ sinh sản nhanh, khả năng lây lan mạnh, có tính kháng thuốc cao nên việc phòng trị gặp rất nhiều khó khăn. Muốn phòng trị được đối tượng gây hại nguy hiểm này có hiệu quả bà con cần áp dụng một số biện pháp tổng hợp sau đây:

– Vệ sinh đồng ruộng, làm sạch và đưa ra khỏi ruộng để tiêu hủy, tránh lây lan từ các loài cỏ lá rộng (ký chủ phụ) một tháng trước gieo trồng hành. Luân canh với các loại cây trồng khác họ, đặc biệt là lúa nước. Có thể trồng xen đậu với bắp, khoai lang. Ngắt và hủy bớt những lá bị ruồi đục để giảm bớt nguồn sâu trên đồng ruộng.

– Dùng bẫy dính màu vàng để bẫy ruồi trưởng thành rất có hiệu quả.

– Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng để phát hiện, có biện pháp phòng trị thích hợp và kịp thời.

– Hạn chế phun thuốc hóa học để bảo vệ thiên địch của ruồi đục lá; chỉ phun thuốc khi mật độ sâu non khoảng 2 – 3 con/lá khi cây còn nhỏ và 5 – 7 con/lá khi cây đã lớn; nên phun đều, tập trung trên bề mặt lá với những loại thuốc có tính thẩm thấu và nội hấp cao, mau phân hủy như dầu khoáng SK99 hoặc kết hợp với Netoxin 18SL (pha 20cc SK99+ 25cc Netoxin/8 lít) hay Saigon 50EC pha với dầu khoáng SK99 (giảm 1/2 liều khuyến cáo), phun định kỳ 7 – 10 ngày/lần, đảm bảo thời gian cách ly an toàn

5. Bệnh cháy lá (Bostrytis sp)

a) Triệu chứng:

– Botrylis squamosa gây nên những đốm trắng nhỏ tròn trũng hay đốm nâu nhạt sáng phát triển chiều dài lá. Đốm này xấp xỉ 4 mm đường kính và xung quanh có vây sũng nước. Đốm luôn luôn phổ biến ở khu vực gân lá. Dưới những điều kiện đất ẩm Botrytis cirerea kết hợp với B.squamosa gây hại. Ngọn lá gục xuống một cách rõ rệt so với cây không bị bệnh ngọn lá đứng.

– Loài B.squamosa là loài hoạt động mạnh nhất trong thời tiết ẩm và nhiệt độ thấp 18oC. Ở những khu vực ít gió và độ ẩm cao hơn loại nấm này gây hại nặng hơn. Khi bị mưa đá hay mưa hạt nặng là điều kiện thuận lợi cho bệnh lây nhiễm.

b) Nguyên nhân, điều kiện phát sinh, phát triển của bệnh

– Bệnh do nấm Botrylis squamosa và Botrytis cirerea gây ra

– Botrylis squamosa phát sinh và gây hại thuận lợi trong điều kiện đất ẩm

– Loài B.squamosa gây hại mạnh nhất trong thời tiết ẩm và nhiệt độ thấp 18oC. Khi bị mưa đá hay mưa hạt nặng là điều kiện thuận lợi cho bệnh lây nhiễm.

c) Biện pháp phòng trừ:

– Cần dọn sạch cỏ dại, tàn dư cây trồng sau khi thu hoạch.

– Không nên trồng quá dày và trên đất khó thoát nước.

– Biện pháp hóa học: Nativo 750WG, Antracol 70WP, Rovral 50WP,…để phòng trừ.

6. Bệnh đốm vòng hay tím lá (Alternaria porri)

a) Triệu chứng:

– Vệt bệnh là những hình o van, đồng tâm. Lúc đầu là những đốm nhỏ màu trắng, viền màu tím, hơi lõm. Các phần bị bệnh mềm yếu sau đó héo rủ xuống, tuy nhiên phần thân vẫn còn đứng. Ở cây trưởng thành vùng cổ lá dễ bị bệnh tấn công tạo thành vết nhũn nước. Vết thối có màu nâu vàng đến đỏ rất dễ nhận dạng, cuối cùng vết bệnh khô và teo tóp lại.

b) Nguyên nhân, điều kiện phát sinh, phát triển của bệnh:

– Bệnh do nấm Alternaria porri gây ra.

– Nếu cây bị bệnh ở thời kỳ sớm có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất. Trong thời kỳ bảo quản nấm xâm nhập vào củ và gây thối.

– Bệnh phát triển và gây hại mạnh trong điều kiện ẩm độ cao và nhiệt độ từ 20 – 30oC.

– Nấm bệnh có thể tồn tại ở những tàn dư cây bệnh, bào tử sẽ phát tán theo gió và nước bắn lên lá.

c) Biện pháp phòng trừ:

– Chọn giống không bị nhiễm bệnh để trồng.

– Thu dọn tàn dư cây bệnh sau khi thu hoạch.

– Làm đất kỹ, trồng mật độ vừa phải.

– Sử dụng một số loại thuốc sau để phòng trừ: Amistar top 325SC, Score 250EC, Tilt 250 EC, Copper B 75 WP, … với nồng độ 0,1 – 0,2%.

7. Bệnh sương mai hay phấn trắng (Peronospora schleidni)

a) Triệu chứng:

– Lá già bị bệnh có màu xanh nhạt, có lớp tơ nấm màu trắng che phủ lên vết bệnh sau đó tơ nấm chuyển sang màu xanh hơi đỏ. Bệnh nặng làm lá bị gẫy và chết.

– Cuống lá, vết bệnh đầu tiên có hình elip sau đó kéo dài ra, lúc đầu có màu vàng sau đó có màu nâu.

– Trên cây còn nhỏ ít bị bệnh gây hại, ở cây lớn các lá già bị hại trước sau đó lan dần đến củ, cây còn ít lá, củ nhỏ và cây chết. Nấm tồn tại trong củ trong thân và qua đông ở đó.

b) Nguyên nhân, điều kiện phát sinh, phát triển:

– Do nấm Peronospora schleidni gây ra.

– Nấm tồn tại trong củ, trong thân cây bệnh.

– Bệnh phát sinh, phát triển mạnh trong điều kiện nhiệt độ <220C và độ ẩm cao sương mù. Nhiệt độ cao và ẩm độ thấp hạn chế sự phát triển của bệnh.

c) Biện pháp phòng trừ :

– Sử dụng giống tốt, chọn giống sạch bệnh vì một số loại nấm bệnh có khả năng lan truyền qua giống.

– Luân canh với cây trồng.

– Vệ sinh đồng ruộng, thu dọn sạch tàn dư cây bệnh đem tiêu hủy sau khi thu hoạch.

– Không trồng hành những nơi kém thoát nước.

– Biện pháp hóa học: sử dụng một số loại thuốc sau để phòng trừ: Amistar top 325SC; Ridomil Gold; Matalaxyl, Aliete;

8. Bệnh thối trắng (Sclerotinia allii)

a) Triệu chứng:

– Vết bệnh mới xuất hiện là những khối u mịn màng. Cây bị bệnh xuất hiện lớp nấm trắng và có những hạt nhỏ màu đen. Bộ rễ bị phá hủy, rễ quăn queo và chuyển sang màu vàng hoặc nâu, củ bắt đầu ủng nước và thối.

– Trong bảo quản bệnh có thể tiếp tục gây hại phá hủy các mô bên trong khi vỏ ngoài còn nguyên.

b) Nguyên nhân, điều kiện phát sinh, phát triển của bệnh

– Bệnh thối trắng do nấm Sclerotium cepivonum gây ra

– Bệnh gây hại ở tất cả các giai đoạn phát triển của cây.

– Hạch nấm tồn tại rất lâu trong đất và là nguồn lây lan cho vụ sau.

– Khi trời mưa lớn hoặc đất ẩm ướt và nhiệt độ đất từ 10-24oC rất thích hợp cho nấm bệnh phát triển.

– Bệnh làm giảm năng suất và giá trị thương phẩm của hành.

c) Biện pháp phòng trừ:

– Khi đất bị nhiễm nên luân canh với cây trồng khác họ.

– Thu dọn sạch tàn dư cây bệnh để tiêu hủy sau khi thu hoạch.

– Không trồng hành những nơi kém thoát nước.

– Biện pháp hóa học: Vicuron, Monceren, Validacin, Anvil,…

9. Bệnh thán thư hành

a) Triệu chứng bệnh

Bệnh tấn công bất cứ vị trí nào trên cây hành, từ chóp lá đến phần thân sát mặt đất. Gây hại cả trên hành lá lẫn hành củ.

Vết bệnh đầu tiên và vết tròn mất màu – trắng xám xung quanh màu vàng nhạt, sau đó lớn dần, bên trong vết bệnh có màu trắng xám và có nhiều vòng đồng tâm nhô lên, những vòng đồng tâm có màu nâu đen nhạt đến đậm làm lá nơi đó héo và gãy gục. Bệnh nặng nhiều vết bệnh liên kết lại làm cháy cả lá hoặc chết cả cây.

b) Tác nhân gây bệnh

Do nấm Colletotricum gloeosporioides và Colletotricum sp. gây ra

c) Biện pháp phòng trị

– Trồng dày vừa phải, lên liếp cao thoát nước tốt cho ruộng hành.

– Bón phân đầy đủ và cân đối, cần tăng cường bón thêm phân hữu cơ hoai mục (phân chuồng, rơm rác, …).

– Nhổ thu gom những cây, lá bị bệnh đem tiêu huỷ.

– Không tưới nước lên lá hành khi hành bị bệnh.

– Phun thuốc khi thấy bệnh xuất hiện: Copper B, Appencarb, FOLPAN 50SC, …. nồng độ 0,2 – 0,5%, 7 – 10 ngày/lần.

Để phòng trừ sâu bệnh hại trên hành lá đạt hiệu quả cao, cần chú ý phun thuốc khi hành vừa mới bị nhiễm bệnh, và lúc sâu hại còn nhỏ, không nên dùng một loại thuốc, mà phải luân phiên các loại thuốc với nhau, để tránh khả năng kháng thuốc của chúng. Bà con cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác tiến bộ vào sản xuất. Trong đó phải chú ý đến việc vệ sinh đồng ruộng, chuẩn bị và xử lý đất trồng thật kỹ trước khi xuống giống; nên sử dụng giống hành có chất lượng tốt để trồng, và xử lý sâu bệnh hại kịp thời. Khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phải tuân thủ nguyên tắc 4 đúng, đảm bảo thời gian cách ly.

ĐINH VĂN CHUNG

Facebook
Twitter
LinkedIn
Email