Khai thác, sử dụng tài nguyên nước hợp lý, tiết kiệm, sẵn sàng ứng phó nguy cơ thiếu nước trong mùa cạn năm 2025

Tác giả: TS. Nguyễn Đính

Hội Khoa học Thủy lợi TP Huế

Ngày 25/3/2025, Ủy ban nhân dân thành phố Huế ban hành Kế hoạch số 140/UBND-KH về Khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn thành phố giai đoạn từ tháng 01 đến tháng 8 năm 2025.

Mục đích của Kế hoạch nhằm dự báo hiện trạng nguồn nước trên địa bàn thành phố và nhu cầu khai thác, sử dụng nước của các ngành; đề xuất kế hoạch khai thác, sử dụng nước của từng khu vực; đề xuất các giải pháp điều hòa, phân phối nguồn nước đáp ứng nhu cầu phục vụ cấp nước sinh hoạt, sản xuất trên địa bàn thành phố và việc khai thác, sử dụng nước phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, trong đó ưu tiên cho cấp nước sinh hoạt, sản xuất, phù hợp với thực trạng nguồn nước của thành phố và Kịch bản nguồn nước (lần đầu) trên lưu vực sông Hương đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường) công bố tại Quyết định số 161/QĐ-BTNMT ngày 14/01/2025.

Về tài nguyên nước mưa, tổng lượng mưa từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2024 trên lưu vực sông Hương phổ biến cao hơn trung bình nhiều năm (TBNN) trong giai đoạn từ năm 1991 đến nay; cụ thể: tháng 9, 11, 12 cao hơn so với TBNN từ 15% đến 90% và tháng 10 xấp xỉ TBNN; dòng chảy lưu vực sông Hương nhìn chung cao hơn so với trung bình thời kỳ. Về nước dưới đất, trữ lượng có thể khai thác trên lưu vực sông Hương khoảng 531 triệu m3/năm, trong đó hiện đang khai thác khoảng 0,51 triệu m3/năm (chiếm 0,1%) tập trung chủ yếu trong tầng chứa nước lỗ hổng (qh, qp) và tầng chứa nước karst trong trầm tích carbonat tuổi Devon (d) ở một số khu vực chứa nước tốt.

Nguồn nước tại các hồ, đập, hiện trên địa bàn thành phố có 12 hồ chứa thủy điện và 106 hồ chứa thủy lợi, trong đó có 16 hồ chứa thủy lợi có dung tích trên 01 triệu m3. Lượng nước tích trữ tại 03 hồ chứa lớn, quan trọng (Tả Trạch, Bình Điền, Hương Điền) đến ngày 01/01/2025 đều đạt xấp xỉ mực nước dâng bình thường (riêng hồ Tả Trạch cao hơn khoảng 0,42m) tương ứng với tổng dung tích khoảng 1.671 triệu m3, cao hơn trung bình thời kỳ khoảng 9,4 % và xấp xỉ năm 2024.

Theo Kịch bản nguồn nước trên lưu vực sông Hương do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố cho biết hiện tượng ENSO đang trong trạng thái trung tính, với chuẩn sai nhiệt độ mặt nước biển khu vực xích đạo trung tâm Thái Bình Dương. Dự báo trong 06 tháng đầu năm, ENSO tiếp tục có khả năng ở trạng thái trung tính; từ tháng 01-08, nhiệt độ trung bình phổ biến ở mức xấp xỉ so với TBNN; tháng 05-08, nắng nóng gia tăng hơn về cường độ và tần suất. Nhiệt độ cao nhất trong các đợt nắng nóng có thể tăng lên ngưỡng từ 38oC đến 40oC. Tổng lượng mưa trên lưu vực sông Hương từ tháng 01-08 phổ biến có khả năng xấp xỉ TBNN: tháng 01 và từ tháng 4-8/2025 phổ biến xấp xỉ TBNN; tháng 02-3/2025 phổ biến cao hơn TBNN từ 5mm đến 15mm. Nhận định xu thế diễn biến dòng chảy các tháng mùa cạn trên các sông Tả Trạch (đến hồ Tả Trạch), trên sông Hữu Trạch (đến hồ Bình Điền), trên sông Bồ (đến hồ Hương Điền) có khả năng thấp hơn so với trung bình thời kỳ từ 5% đến 10%; mực nước dưới đất trung bình các tầng chứa nước lỗ hổng có khả năng tiếp tục xu hướng ổn định và dâng nhẹ so với trung bình thời kỳ 2017-2024.

Kịch bản nguồn nước cũng xác định nhu cầu nước của một số ngành sử dụng nước chính, gồm: tổng nhu cầu nước cho sinh hoạt, công nghiệp khoảng 52 triệu m3 (nhu cầu nước sinh hoạt khoảng 39,7 triệu m3); tổng nhu cầu nước cho nông nghiệp từ tháng 01-08/2025 khoảng 497,5 triệu m3, tập trung chủ yếu ở các tiểu vùng: đồng bằng Nam sông Hương chiếm 34,7%; vùng Đồng bằng Bắc sông Bồ chiếm 21,5%; vùng Ô Lâu và phụ cận thuộc thành phố Huế chiếm 14,4%; vùng đồng bằng Nam sông Bồ và Bắc sông Hương chiếm 11,3%; thời kỳ sử dụng nước gia tăng từ ngày 15/02 đến 31/03 và từ ngày 15/05 đến 31/07 tháng 7 với tổng lượng nước khoảng 299,5 triệu m3. Về nhu cầu nước sản xuất thuỷ điện trong mùa cạn của 03 nhà máy thủy điện Hương Điền, Bình Điền và Tả Trạch khoảng 1,08 tỷ m3 (tương đương tổng sản lượng điện khoảng 276,2 triệu kWh), thấp hơn so với trung bình thời kỳ 2015-2024 (289,7 triệu kWh) khoảng 5%, thấp hơn so với cùng thời kỳ năm 2024 (306,6 triệu kWh) khoảng 10%.

Từ kết quả dự báo diễn biến nguồn nước mặt, nguồn nước dưới đất, khí tượng thủy văn, nhu cầu sử dụng nước các ngành, yêu cầu về bảo đảm an ninh nguồn nước, an ninh lương thực, an ninh năng lượng trong kỳ công bố đã xác định tổng thể nguồn nước các hồ chứa lớn, quan trọng và nguồn nước trên các tiểu vùng, tiểu lưu vực sông Hương về cơ bản ở trạng thái bình thường, lượng nước có thể khai thác bảo đảm đủ cho các nhu cầu sinh hoạt, an sinh xã hội, các ngành kinh tế, bảo vệ môi trường, song vẫn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tình trạng thiếu nước nếu không khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả.

Tình trạng thiếu nước cục bộ có khả năng xảy ra tại một số tiểu vùng vào các tháng nửa cuối mùa cạn năm 2025 do một số nguyên nhân như: thiếu các công trình khai thác nước, công trình thủy lợi đối với một số địa phương thuộc các tiểu vùng thượng sông Bồ, Ô Lâu và vùng phụ cận, lưu vực sông Hữu Trạch, lưu vực sông Tả Trạch, lưu vực sông Bù Lu, lưu vực sông A Sáp; thiếu nguồn nước cấp đối với các địa phương ở khu vực đồng bằng ven biển ngoài đầm Cầu Hai và phá Tam Giang thuộc các tiểu vùng Ô Lâu và vùng phụ cận (gồm 07 xã thuộc thị xã Phong Điền và 02 xã thuộc thị xã Hương Trà), đồng bằng Nam sông Hương và phụ cận (gồm 12 xã thuộc huyện Phú Lộc và Phú Vang).

Trên cơ sở cân đối khả năng nguồn nước và nhu cầu, UBND thành phố đưa ra các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể.

Về khai thác, sử dụng nước sinh hoạt: tăng cường công tác quản lý, vận hành, khai thác các công trình nước sinh hoạt, công trình cấp nước sạch hợp vệ sinh trên địa bàn, đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu sử dụng nước của cơ quan, tổ chức và người dân; không để xảy ra tình trạng thiếu nước dài ngày, khối lượng lớn; thực hiện các giải pháp điều tiết hài hòa các nguồn nước, ưu tiên cấp bổ sung cho các trạm cấp nước có nguy cơ thiếu nguồn nước cung cấp. Giải pháp: thường xuyên kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng các công trình nước sinh hoạt, công trình cấp nước sạch hợp vệ sinh đảm bảo vận hành thường xuyên, liên lục, không bị hỏng hóc, gián đoạn hoặc rò rỉ, thất thoát, lãng phí nước; kiểm tra vệ sinh, khơi thông các nguồn nước. Thực hiện tìm kiếm, bổ sung các nguồn nước để bổ sung lượng nước thiếu hụt, nhất là các công trình nước sinh hoạt, công trình cấp nước sạch, hợp vệ sinh có khả năng xảy ra tình trạng thiếu nước; thực hiện điều tiết hợp lý, hài hòa việc khai thác, sử dụng các nguồn nước khác. Trong trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu hụt lượng lớn nước cấp cho sinh hoạt, thực hiện cắt giảm sản lượng khai thác cho các mục đích khác như thủy điện, thủy lợi để bổ sung khối lượng nước thiếu hụt, vận động nhân dân tìm kiếm nguồn nước khác đảm bảo hợp vệ sinh để sử dụng.Tuyên truyền, vận động người dân sử dụng tiết kiệm nước, có biện pháp tích trữ nước,…

Đối với nước phục vụ sản xuất nông nghiệp: vận hành, khai thác có hiệu quả các hồ chứa thủy lợi, hệ thống công trình thủy lợi đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu sử dụng nước phục vụ sản xuất của tổ chức, người dân; thực hiện các giải pháp điều tiết các nguồn nước khác để cấp bổ sung cho các trạm cấp nước có nguy cơ thiếu nguồn nước cung cấp. Giải pháp: thường xuyên kiểm tra, duy tu, sửa chữa, vận hành, khai thác tốt các hồ chứa thủy lợi, hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố, chủ động nạo vét kênh mương, khơi thông dòng chảy, giảm thất thoát, lãng phí nước, đảm bảo nguồn nước tưới tiêu phục vụ sản xuất; tổ chức khai thác, cấp nước sản xuất theo các đợt, mùa vụ để nâng cao hiệu quả sử dụng nước; bố trí cơ cấu sản xuất, mùa vụ, thời điểm xuống giống phù hợp; điều tiết hợp lý việc khai thác, sử dụng các nguồn nước khác. Trong trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu hụt lượng lớn nước cấp cho sản xuất nông nghiệp thực hiện cắt giảm sản lượng khai thác cho các mục đích thủy điện, để ưu tiên cấp bổ sung lượng nước sản xuất nông nghiệp bị thiếu hụt. Tuyên truyền, vận động người dân sử dụng tiết kiệm nước, thực hiện lấy nước theo đợt theo thông báo của đơn vị khai thác, cung cấp; chuyển đổi cơ cấu cây trồng đối với những diện tích thiếu nước; sử dụng các giống cây trồng thích ứng với điều kiện hạn hán. Đối với diện tích nuôi trồng thủy sản có khả năng thiếu nước cần giảm quy mô hoặc chuyển đổi, sử dụng các giống nuôi thích ứng với điều kiện hạn hán, thiếu nước để tránh gây thiệt hại cho nhân dân.

Về sử dụng nước sản xuất điện, Kế hoạch yêu cầu các đơn vị tăng cường công tác quản lý, vận hành, khai thác có hiệu quả, đảm bảo cung cấp nước để phát điện tối đa công suất, đảm bảo an ninh năng lượng, phù hợp với thực trạng của từng nguồn nước khai thác. Để đạt được mục tiêu, các chủ hồ, đập cần thực hiện nghiêm quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa lưu vực sông Hương đã được phê duyệt. Trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước cấp cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, các thủy điện có giải pháp cắt giảm sản lượng, ưu tiên cấp bổ sung nước cho sinh hoạt, sản xuất. Tuân thủ lệnh điều hành vận hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp lũ, lụt, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn và các trường hợp khẩn cấp khác. Thực hiện phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước trên lưu vực sông Hương; bố trí dung tích hồ chứa để nâng cao khả năng cắt, giảm lũ và cấp nước cho hạ du, cải tạo, phục hồi nguồn nước theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

UBND thành phố cũng giao trách nhiệm cho Sở Nông nghiệp và Môi trường và các sở ngành, địa phương liên quan phối hợp để triển khai thực hiện Kế hoạch đồng bộ, hiệu quả. Tổ chức theo dõi, kiểm tra việc chấp hành duy trì xả dòng chảy tối thiểu các công trình, dự án trên địa bàn thành phố; xử lý hoặc tham mưu cấp thẩm quyền xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định, tham mưu cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất; đăng ký khai thác, sử dụng nước mặt. Đôn đốc, tiếp nhận hồ sơ phê duyệt phương án cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước hồ chứa thủy lợi, thủy điện, trình UBND thành phố phê duyệt. Căn cứ Kịch bản nguồn nước trên lưu vực sông Hương do Bộ Nông nghiệp và Môi trường công bố trong thời kỳ tiếp theo, tham mưu ban hành kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn phù hợp với tình hình thực tế. Phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan kiểm soát chặt chẽ việc xả nước thải vào các sông, suối, bảo đảm chất lượng nguồn nước cho các nhà máy nước sạch, công trình cấp nước tập trung để cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất của nhân dân và cho hoạt động văn hóa, du lịch của thành phố; xây dựng kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với với những diện tích thiếu nước; sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi thích ứng với điều kiện hạn hán.

Tham mưu, xây dựng các công trình điều tiết, trữ nước, khai thác nước trong quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch thủy lợi và các quy hoạch khác có liên quan, ưu tiên các tiểu vùng có nguy cơ xảy ra thiếu nước (tiểu vùng Ô Lâu và phụ cận thuộc thành phố Huế), khu vực đồng bằng ven biển ngoài đầm Cầu Hai và Phá Tam Giang thuộc tiểu vùng Đồng bằng Nam sông Hương và phụ cận, lưu vực sông Bù Lu,…). Rà soát, nâng cao năng lực hệ thống các hồ chứa thủy lợi, điều chỉnh các quy trình vận hành công trình, hệ thống công trình thủy lợi bảo đảm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, đa mục tiêu và bảo đảm lưu thông của dòng chảy không gây ứ đọng, ô nhiễm nguồn nước,…

Facebook
Twitter
LinkedIn
Email