Tất cả những điều cần biết về COVID-19

Hiện nay, tình hình nhiễm COVID-19 đang diễn biến hết sức phức tạp và khó lường trên thế giới cũng như trong nước [1]. Việc dự phòng và hướng dẫn cộng đồng dự phòng, quản lý đối với COVID-19 là cực kỳ quan trọng

      1. Căn nguyên

Virus corona mới 2019 (2019-nCoV, SARS-CoV-2) thuộc Betacoronavirus Lineage B, giống Sarbecovirus. SARS-CoV-2 có cấu trúc capsid đối xứng xoắn ốc, chứa RNA chuỗi đơn với chiều dài trình tự RNA khoảng 30.000 nucleotid. SARS-CoV-2 có bao ngoài và có khả năng ngưng kết hồng cầu, với hình thái đa dạng, có đường kính từ 60 -130nm, trên bề mặt của virus có các gai glycoprotein như hình vương miện (corona). Các gai này giúp cho virus bám vào các receptor của tế bào vật chủ và xâm nhập vào tế bào [2,3].

      2. Lây truyền

SARS-CoV-2 ban đầu xuất hiện từ nguồn gốc động vật nhưng có khả năng lây lan sang người và từ người sang người. Sự lây lan từ người sang người có thể xảy ra trực tiếp qua giọt bắn, qua đường hô hấp hoặc thông qua tiếp xúc với dịch cơ thể của người bệnh. Việc ho, hắt hơi hay bắt tay có thể khiến người xung quanh bị phơi nhiễm. Virus cũng có thể lây gián tiếp qua vật dụng mà người bệnh chạm vào, sau đó đưa lên miệng, mũi, mắt họ. Những người chăm sóc bệnh nhân cũng có thể bị phơi nhiễm virus khi xử lý các chất thải của người bệnh, đặc biệt nguy hiểm là chất thải tiêu hóa.

      3. Lâm sàng

Bệnh COVID-19 hay nhiễm SARS-CoV-2 ở người có thể khác nhau từ nhiễm trùng không có triệu chứng đến hội chứng hô hấp cấp và viêm não gây tử vong. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng, bệnh nhân cũng có thể bị sốt, khó chịu, đau đầu, sổ mũi và các triệu chứng hô hấp giống cúm [2,6,7].

Thời gian ủ bệnh 2–14 ngày, trung bình 5 ngày. Lâm sàng điển hình bao gồm: Sốt cao 39, 40oC kéo dài liên tục 1 – vài ngày, cơ thể ớn lạnh, đau họng, ho liên tục, ho khan, đau nhức toàn thân, mệt mỏi, khó thở, những triệu chứng này phát triển nhanh thành viêm phổi cấp và có khả năng gây tử vong nếu không có can thiệp điều trị kịp thời. Trong giai đoạn đầu của bệnh, triệu chứng lâm sàng chung chung như một trường hợp cúm, cúm mùa, viêm họng, hay sốt xuất huyết hay một cảm lạnh thông thường [1,2,8].

      4. Xét nghiệm

Các xét nghiệm thường quy: bạch cầu tăng, chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung tính, tốc độ lắng máu tăng, CRP tăng…như trong các bệnh nhiễm trùng. Trên film CT scanner có thể thấy hình ảnh viêm phổi kẽ, viêm phổi không điển hình, không có dấu hiệu ứ dịch màng phổi…[8,9,10,11,12,13].

      5. Chẩn đoán

  • Lâm sàng: dấu hiệu nhiễm trùng hô hấp với sốt, ho, đau họng, thở nhanh hoặc khó thở, đau đầu, mệt mỏi toàn thân, đau mỏi cơ toàn thân…
  • Chẩn đoán xác định: Lấy bệnh phẩm là dịch tỵ hầu, dịch ngoáy họng, dịch súc họng, đờm, dịch phế nang, dịch nội khí quản, ngoáy hậu môn, máu toàn phần (3-5 ml). Xác định SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT – PCR hay giải trình tự gene [8].

     6. Biến chứng

Chủ yếu là viêm phổi do SARS-CoV-2 gây suy hô hấp, bệnh nhân khó thở và tử vong nhanh, tỷ lệ tử vong khoảng 1-5% tùy theo khu vực, quốc gia…liên hệ đến lứa tuổi mắc bệnh, bệnh nền (đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh tim mạch, nhiễm trùng bội nhiễm…)

      7. Dự phòng

Chủ yếu là dự phòng chung, tránh đi tới vùng lưu hành dịch, tránh tiếp xúc với người nhiễm bệnh đã xác định, hoặc những người đến từ vùng có dịch…

Ngày 16.1.2020, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 125/QĐ-BYT về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh viêm phổi cấp do chủng virus Corona mới (nCoV) cho tất cả các cơ sở y tế trên toàn quốc.

      Bộ Y tế khuyến cáo người dân và cộng đồng chủ động thực hiện tốt các biện pháp sau:

  • Tránh đi lại, du lịch nếu đang có sốt, ho hoặc khó thở. Đến ngay cơ sở y tế khi có triệu chứng nghi ngờ. Đồng thời, chia sẻ lịch trình di chuyển của bạn với nhân viên y tế.
  • Tránh tiếp xúc với người bị sốt, ho. Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, tránh chạm tay vào mắt, mũi, miệng.
  • Khi ho, hắt hơi hãy che kín miệng và mũi bằng khăn giấy hoặc tay áo. Sau khi sử dụng khăn giấy bỏ vào thùng rác rồi rửa tay sạch sẽ.
  • Nếu thấy có dấu hiệu ốm khi đi lại, du lịch cần thông báo ngay cho nhân viên hàng không, đường sắt, ô tô và tìm đến cơ sở y tế càng sớm càng tốt.
  • Chỉ sử dụng các loại thực phẩm chín.
  • Không khạc nhổ bừa bãi nơi công cộng. Tránh tiếp xúc gần với các động vật nuôi hoặc hoang dã.
  • Đeo khẩu trang khi đi đến chỗ đông người hoặc khi tiếp xúc với người có triệu chứng bệnh.
  • Những người từ nước ngoài hay vùng dịch trở về Việt Nam cần tự cách ly tại nhà và theo dõi sức khỏe trong vòng 14 ngày. Cần khai báo với cơ quan sở tại nơi gần nhất để được hỗ trợ khi cần thiết.
  • Nếu có dấu hiệu sốt, ho, khó thở phải đeo khẩu trang bảo vệ, thông báo ngay đến cơ sở y tế gần nhất để được tư vấn, khám, điều trị kịp thời. Khi đến cần gọi điện trước để thông tin về các triệu chứng và lịch trình đã di chuyển trong thời gian gần đây để có biện pháp hỗ trợ.
  • Tránh tiếp xúc quá gần với người bị sốt hay bị ho.
  • Rửa sạch tay thường xuyên với xà phòng và nước sạch; hoặc các loại nước rửa tay có chứa cồn.
  • Tránh chạm tay vào mắt, mũi hay miệng
  • Sử dụng khẩu trang y tế đúng cách, thường xuyên, đặc biệt nơi công cộng, đông người.
  • Không khạc nhổ bừa bãi nơi công cộng
  • Tránh tiếp xúc quá gần với các loại động vật nuôi hoặc hoang dã, dù là động vật sống, bị ốm hay đã chết.

8. Điều trị:

Hiện tại, chưa có vacxin phòng bệnh.

Thực hiện tại đơn vị cách ly, hiện tại chưa có hoặc liệu pháp nào được cấp phép, và chỉ có điều trị hỗ trợ gồm hạ sốt, truyền dịch, hỗ trợ hô hấp, có thể sử dụng kháng sinh dự phòng bội nhiễm.

PGS.TS. TRẦN ĐÌNH BÌNH

 

Facebook
Twitter
LinkedIn
Email