Trạng thái đề tài:
Lĩnh vực: Y dược
Hoạt động: Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật
Năm: 2025
Ngày nộp đề tài: 15/03/2025
Thông tin nhóm tác giả
Tên tác giả / nhóm tác giả: Nguyễn Thanh Thảo, Hoàng Ngọc Thành, Trần Hồng Phương Dung Hoàng Trung Hiếu, Hà Thị Hiền, Trần Văn Hưng, Hoàng Văn Thuyết, Trần Thị Minh Ngọc, Võ Thị Thiên Hưng, Trần Thanh Tuấn.
Đơn vị công tác của chủ nhiệm: Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh - Đại học Y Dược, Đại học Huế
Địa chỉ cơ quan của chủ nhiệm: 06 Ngô Quyền, Thành Phố Huế
Tính mới của giải pháp
Tính mới của giải pháp kỹ thuật là tối ưu và sử dụng chuỗi xung đa echo đo lường sự suy giảm tín hiệu mô gan trong một nhịp giữ thở, tính toán và cung cấp các thông số đo lường chính xác và toàn diện về hàm lượng mỡ, sắt trong nhu mô gan. Là giải pháp kỹ thuật đầu tiên được áp dụng ở miền trung tây nguyên. Mặc dù ở hai đầu đất nước đã báo cáo một số trường hợp nhưng đều sử dụng chuỗi xung và gói phần mềm chuyên biệt của các hãng máy cộng hưởng từ.
Tính sáng tạo
Với ưu điểm chuỗi xung multi echo GRE có thể thực hiện chỉ trong một lần nín thở khoảng 12 – 15 s, không xâm lấn, không nhiễm bức xạ ion hoá, không sử dụng thuốc đối quang từ, dễ dàng thực hiện trên các tình trạng bệnh nhân khác nhau, không chiếm quá nhiều thời gian và không kéo dài thời gian thăm khám. Kết quả định lượng hàm lượng mỡ sắt mang tính khách quan hơn và tương tự kết quả siêu âm đàn hồi mô gan và các xét nghiệm thăm khám lâm sàng khác. Hơn nữa kỹ thuật này có thể khảo sát toàn bộ gan, báo cáo kết quả trực quan dễ hiểu dựa trên biểu đồ, bảng biểu và con số. Kết quả có thể báo cáo theo toàn bộ thể tích gan, thuỳ gan, phân thuỳ gan, hay đơn giản tại một vùng quan tâm hay nghi ngờ quá tải sắt, quá tải mỡ. Báo cáo cho thấy việc ứng dụng này hoàn toàn khả thi, hiệu quả và có thể áp dụng rộng rãi ở các cơ sở y tế có máy cộng hưởng từ >= 1.5 T với đội ngũ bác sĩ và kỹ thuật viên chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh.
Hiệu quả kinh tế xã hội
Báo cáo của chúng tôi sử dụng chuỗi xung đa echo tự thiết lập từ chuỗi xung đa echo sẵn có, bệnh nhân chỉ cần hợp tác giữ nhịp thở trong khoảng 12 – 15s nhằm đo lường sự chính xác sự thay đổi tín hiệu của nhu mô gan và các vùng đối chứng khác nhằm tính toán các dấu ấn sinh học T2*, R2*, LIC, PDFF để định lượng mức độ nhiễm mỡ, nhiễm sắt nhu mô gan. Điều này góp phần đưa ra nhận định tình trạng bệnh, tiên lượng điều trị, giảm chi phí khám chữa bệnh, giảm thiểu việc thực hiện các thăm khám liên quan đến tính chủ quan của người đọc và nhận định kết quả một cách định tính.
Báo cáo của chúng tôi tới hiện tại dựa trên cỡ mẫu khá nhỏ (khoảng 30 bệnh nhân, hiện đang thu thập thêm số liệu), chưa khai thác và tìm mối tương quan, liên quan đến các thông tin lâm sàng, cận lâm sàng khác một cách triệt để và toàn diện. Tuy nhiên đây là báo cáo nghiên cứu thử nghiệm ban đầu nhằm cung cấp thông tin mở đầu, mở ra hướng nghiên cứu trong tương lai trên mẫu số lơn hơn, các thông tin lựa chọn và loại trừ bệnh nhân chặt chẽ và so sánh tương quan với nhiều biến số liên quan hơn.