PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN HOẠT CHẤT VÀ KHẢ NĂNG CHỐNG OXY HÓA CỦA MỘT SỐ LOẠI TRÀ ĐƯỢC CHẾ BIẾN TỪ CÁC BỘ PHẬN CÂY SEN (NELUMBO NUCIFERA GAERTN.) TRỒNG Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Trạng thái đề tài:

Lĩnh vực: Nông lâm ngư nghiệp, tài nguyên và môi trường

Hoạt động: Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật

Năm: 2025

Ngày nộp đề tài: 12/03/2025

Thông tin nhóm tác giả

Tên tác giả / nhóm tác giả: Nguyễn Thị Quỳnh Trang, Đặng Thanh Long, Hoàng Thị Kim Hồng, Ngô Quý Thảo Ngọc, Trương Thị Bích Phượng, Nguyễn Thị Kim Cơ, Lê Thị Thùy Trang

Đơn vị công tác của chủ nhiệm: Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế

Địa chỉ cơ quan của chủ nhiệm: 34 Lê Lợi, Thành Phố Huế

Tính mới của giải pháp

Tính mới của công trình thể hiện thông qua một số kết quả sau: (1). Đề tài đã xác định được có chín loại trà sen được chế biến từ năm bộ phận của cây sen trồng tại tỉnh Thừa Thiên Huế với đầy đủ dữ liệu về tình hình sản xuất, quy trình chế biến, những thuận lợi và khó khăn trong việc sản xuất và kinh doanh trà sen ở Thừa Thiên Huế. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm phát triển ngành trà sen ở Thừa Thiên Huế. (2). Đề tài đã đánh giá được các thành phần hoạt chất, khả năng kháng oxy hóa và kháng khuẩn trong 6 loại trà sen được sản xuất trực tiếp từ các bộ phận cây sen: hoa, lá, tim và củ sen, dựa trên các tiêu chí về trà và trà thảo mộc. Những kết quả nghiên cứu này là những nghiên cứu đầu tiên về trà sen tại Thừa Thiên Huế, cung cấp những dẫn liệu khoa học mới, có giá trị phục vụ cho công tác sản xuất, khai thác và phát triển ngành trà sen ở Thừa Thiên Huế. Đồng thời, kết quả nghiên cứu của đề tài còn góp phần đánh giá chất lượng các loại trà sen, nhằm giúp người tiêu dùng hiểu rõ giá trị về sản phẩm trà sen mà mình đang sử dụng. (3) Góp phần đào tạo được 01 thạc sĩ thực hiện luận văn nghiên cứu về trà sen ở Thừa Thiên Huế và nhận được sự hỗ trợ 120 triệu/năm từ nguồn tài trợ của Quỹ Đổi mới Sáng tạo Vingroup. Tính sáng tạo của công trình thể hiện: (1). Phối hợp với các cơ sở sản xuất và kinh doanh trà sen được sản xuất từ cây sen trồng ở Thừa Thiên Huế để tiến hành điều tra, thu thập mẫu và xây dựng quy trình sản xuất cho các loại trà sen. (2). Dựa trên các tiêu chuẩn về trà đặc điệt là trà thảo mộc để đánh giá thành phần chất lượng cũng như các hoạt tính sinh học của 6 loại trà sen (chỉ sản xuất từ các bộ phận của cây sen mà không có sự phối hợp với các loại trà khác) hiện đang được sản xuất và tiêu thụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Điều này cung cấp cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý các loại trà sen hiện có cũng như thúc đẩy tiêu dùng các sản phẩm trà sen hiện nay. (3). Trên cơ sở kết quả đạt được, đề tài sẽ đưa ra các giải pháp nhằm khai thác hiệu quả nguồn gen cây sen ở tỉnh Thừa Thiên Huế cũng như phát triển ngành trà sen ở Thừa Thiên Huế.

Tính sáng tạo

Kết quả nghiên cứu của đề tài này sẽ cung cấp những cơ sở khoa học cho việc sản xuất và kinh doanh trà sen, góp phần khai thác, phát triển hiệu quả nguồn gen cây sen tại Thừa Thiên Huế. Đặc biệt từ những kết quả thu được từ đề tài đã khẳng định trà sen đáp ứng các tiêu chí về trà thảo mộc sẽ giúp cho các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm trà sen hiện nay, nâng cao hiệu quả kinh tế. Đồng thời góp phần quảng bá sản phẩm địa phương, quảng bá du lịch đến với khách du lịch trong và ngoài nước.

Hiệu quả kinh tế xã hội

(1). Bước đầu đã xác định được có chín loại trà sen được sản xuất từ năm bộ phận của cây sen trồng ở Thừa Thiên Huế và quy trình chế biến 9 loại trà này, bao gồm trà hoa sen sấy, trà lá sen khô, trà lá sen tươi, trà lá sen túi lọc, trà hoa sen túi lọc, trà củ sen, trà tim sen, trà ướp hoa sen tươi và trà ướp gạo sen. Tỉnh Thừa Thiên Huế có 14 cơ sở sản xuất và kinh doanh trà sen tập trung chính tại Thành phố Huế. (2). Đã xác định được các tiêu chuẩn cảm quang, thành phần hóa sinh và các hoạt chất sinh học trong 6 loại trà sen được sản xuất từ các bộ phận cây sen trồng ở Thừa Thiên Huế cho kết quả đáp ứng tiêu chuẩn về trà và cao hơn so với các loại trà thảo mộc thông thường: pH: 6,08-6,75, 0Brix: 1,42-5,08, hàm lượng tro tổng số: 2,87-4,95 (%CK), hàm lượng các chất hòa tan: 22,94-33,94 (%CK), hàm lượng đường khử: 7,60-15,53 g/100 g hàm lượng polyphenol tổng số: 7,46-17,98 (%CK), hàm lượng tannin tổng số: 11,88-13,70 (%CK), hàm lượng caffeine tổng số: 0,261-0,354 (%CK). Trong đó, trà hoa sen túi lọc và trà lá sen túi lọc cho kết quả tốt nhất về hầu hết các chỉ tiêu nghiên cứu. (3). Sáu loại trà sen được sản xuất từ cây sen trồng ở Thừa Thiên Huế có hàm lượng các chất chống oxy hóa khá cao, lần lượt đạt 0,92 - 1,35 U/mg protein (hoạt độ enzyme catalase), 0,97 - 2,67 U/mg protein (hoạt độ enzyme peroxidase) và 0,088 - 0,164% (hàm lượng vitamin C). Giá trị IC50 đo được trong 6 loại trà dao động từ 4,98 - 6,03 mg/ml. Kết quả đạt cao nhất là trà hoa sen túi lọc và thấp nhất là trà củ sen. (4). Các loại trà sen nghiên cứu đều có khả năng kháng khuẩn 3 chủng vi khuẩn thử nghiệm là Salmonella, E. coli và B. subtilis. Trong đó, trà hoa sen túi lọc có khả năng kháng vi khuẩn Salmonella và B. subtilis cao nhất. Trà tim sen là có khả năng kháng khuẩn cao nhất đối với vi khuẩn E. coli. Trà củ sen có khả năng kháng khuẩn thấp nhất đối với cả 3 loại vi khuẩn. Nồng độ trà sen càng cao thì khả năng kháng khuẩn càng lớn. Trong đó, nồng độ trà 80 mg/ml cho khả năng kháng khuẩn cao nhất và nồng độ 2 mg/ml có khả năng kháng khuẩn thấp nhất. Khi tiến hành pha loãng dung dịch trà thành các nồng độ từ 1-1/16 thì khả năng kháng khuẩn giảm dần, ở tỷ lệ 1/8 và 1/16 hầu như không xuất hiện vòng vô khuẩn hoặc xuất hiện không rõ rệt ở tất cả các loại trà cũng như các nồng độ pha trà. (5). Kết quả của đề tài góp phần đánh giá chất lượng và hiệu quả của các loại trà sen đối với sức khỏe của con người, cung cấp cơ sở khoa học cho việc lựa chọn các nguồn nguyên liệu trong sản xuất, kinh doanh và thương mại hóa nguồn Trà sen ở Thừa Thiên Huế. (6). Khẳng định được tiềm năng và hiệu quả kinh tế cao trong việc sản xuất kinh doanh trà sen ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Đẩy mạnh tạo ra các sản phẩm cao cấp từ nguồn gen cây sen trên địa bàn tỉnh.
Facebook
Twitter
LinkedIn
Email