Trạng thái đề tài:
Lĩnh vực: Giáo dục và đào tạo
Hoạt động: Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật
Năm: 2025
Ngày nộp đề tài: 31/01/2025
Thông tin nhóm tác giả
Tên tác giả / nhóm tác giả: Đặng Thành Nghiêng
Đơn vị công tác của chủ nhiệm: Ủy ban nhân dân xã Hồng Thượng, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
Địa chỉ cơ quan của chủ nhiệm: Thôn Hợp Thượng, xã Hồng Thượng, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
Tính mới của giải pháp
- Một là, tăng cường sự lãnh đạo của Cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, Mặt trận Tổ quốc, các ban ngành, đoàn thể tiếp tục phối hợp với các cơ quan chức năng; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, PBGDPL; nâng cao nhận thức, ý thức được giá trị của Rừng, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp, nhân dân trong công tác công tác QLBVR và PTRLN;
- Hai là, nâng cao vai trò của Già làng, Người có uy tín và Trưởng thôn là người tuyên truyền cho bà con từng bước làm thay đổi tư duy mới, không chặt phá rừng làm nương rẫy, khai thác gỗ trái phép, áp dụng các khoa học kỹ thuật tiên tiến trong lao động sản xuất, xóa bỏ những phương thức sản xuất theo kiểu truyền thống, quan điểm, tư duy lạc hậu để hướng đến xã hội văn minh hiện đại, ứng dụng Cách mạng công nghiệp 4.0;
- Ba là, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được xác định trong Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đồng bộ, kịp thời và thống nhất; các biện pháp, giải pháp triển khai thực hiện, các tiêu chí nội dung thi đua để biểu dương khen thưởng cho các tập thể, cá nhân tiêu biểu sau mỗi đợt sơ kết, tổng kết;
- Bốn là, xây dựng các văn bản chỉ đạo, kế hoạch, cam kết tham gia QLBVR giữa các Chủ rừng với Qũy Bảo vệ và Phát triển rừng và chính quyền địa phương thực hiện nghiêm túc trong việc tuần tra, tổ chức truy quét tình trạng, xử lý nghiêm các vụ chặt phá, lấn chiếm, khai thác gỗ trái phép, nhóm hộ QLBVR cộng đồng, tổ chức, cá nhân nâng cao vai trò, trách nhiệm trong việc tham gia BVR; chủ động PCCC rừng; phát triển các mô hình PTRLN cho các hộ gia đình, cộng đồng dân cư;
- Năm là, phân định rõ ràng phạm vi ranh giới quản lý của các chủ rừng trên thực địa xác lập cụ thể nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền hạn của chủ rừng; đẩy mạnh việc giao đất, giao rừng tự nhiên gắn với cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, tập thể, cộng đồng nhóm hộ QLBVR, hộ gia đình sử dụng cho mục đích lâm nghiệp lâu dài ổn định. Chi trả DVMTR hằng năm kịp thời và giá chi trả phải phù hợp từng vùng miền, khu vực, tiểu khu rừng;
- Sáu là, tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các ngành Kiểm lâm, Công an, Biên phòng, Toà án, Viện kiểm sát trong việc thực thi quản lý, ngăn chặn, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển lâm nghiệp. Phải xử lý nghiêm các hành vi cố ý lấn chiếm, chặt phá rừng, khai thác gỗ trái phép theo quy định của Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25/4/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi. Thực hiện việc rà soát và thu hồi lại những diện tích đất rừng đã bị lấn chiếm;
- Bảy là, UBND tỉnh cần lập Đề án, Kế hoạch phối hợp với trường Đại học Nông lâm Huế, Qũy Bảo vệ và Phát triển rừng, Chi cục Kiểm lâm tỉnh mở lớp tập huấn nghiệp vụ trong công tác QLBVR cho lực lượng tham gia BVR, nhóm hộ QLBVR ngày càng chuyên nghiệp, tinh thần trách nhiệm cao hơn với các trang thiết bị, dụng cụ bảo vệ rừng hiện đại, cần sự vào cuộc tích cực từ phía chính quyền địa phương; phổ cập về công tác PTRLN cho cán bộ xã và người dân theo hướng đào tạo kỹ năng tổ chức sản xuất tác nghiệp ổn định, lâu dài có hiệu quả bền vững.
Tính sáng tạo
Tất cả các huyện, thị xã có đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng đầu nguồn; đất rừng sản xuất; vùng miền núi, biên giới có đất rừng tự nhiên trên toàn quốc nói chung và tại địa bàn huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng
Hiệu quả kinh tế xã hội
- Thu hút nhiều lao động, tạo thêm việc làm cho người tham gia công tác QLBVR và PTRLN, nâng cao giá trị sản xuất nông lâm nghiệp, góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững, đặc biệt cho người tham gia QLBVR, tăng thu nhập cho người dân trồng rừng và tăng phí DVMTR cho nhóm hộ QLBVR trên địa bàn huyện. Hằng năm giữ được rừng nguyên sinh, đặc dụng, cung cấp gỗ keo, tràm cho công nghiệp chế biến, xây dựng, sản xuất hàng mộc, thủ công mỹ nghệ.
- Nâng cao hiệu quả, năng lực quản lý, trình độ kỹ thuật cho cán bộ lâm nghiệp, nhóm hộ QLBVR. Ổn định được đời sống vật chất, tinh thần của người dân, giảm thiểu những tác động của thiên tai, chống xói mòn, rửa trôi đất, sạt lở đất, điều hòa khí hậu, điều tiết nguồn nước và hỗn hợp nước bọt và chất nhầy ho ra từ đường hô hấp do nhiễm trùng, phát triển các khu du lịch sinh thái, cảnh quan, nghỉ dưỡng… Bảo vệ và cung cấp lượng nước dồi dào phục vụ cho các hồ đập thủy lợi, thủy điện, tưới tiêu cho trồng trọt, hệ thống đê kè, giao thông, các khu dân cư, khu công nghiệp góp phần tạo cảnh quan môi trường “Xanh - Sạch - Đẹp”