Tầm soát xơ vữa động mạch bằng máy VP 1000 Plus

Độ cứng thành động mạch đóng một vai trò đáng kể trong sự phát triển của bệnh tim mạch thông qua quá trình xơ vữa động mạch, và nó có thể xác định bằng phương pháp không xâm lấn bằng cách đo vận tốc sóng mạch (Pulse Wave Velocity – PWV) và chỉ số áp lực động mạch mắt cá chân – cánh tay (Ankle Brachial Index – ABI). PWV không chỉ phản ánh nguy cơ bệnh lí tim mạch mà nó còn dự đoán được tiên lượng[1]. ABI đóng vai trò dự báo bệnh lí mạch máu ngoại biên với ABI càng thấp càng có nguy cơ cao.

Theo hướng dẫn của Hội tim mạch và Hội tăng huyết áp châu Âu năm 2007 thì ABI (Ankle Brachial Index) và PWV (Pulse Wave Velocity) là hai xét nghiệm được khuyến cáo ở bệnh nhân tăng huyết áp và năm 2007 lần đầu tiên được xem là chỉ điểm tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân tăng huyết áp khi carotid – femoral PWV > 12 m/s, ABI < 0,9. Hai chỉ số này có giá trị tiên đoán các biến cố tim mạch trong tương lai[2].

Bảng 1: Giá trị các phương pháp đánh giá xo vữa và xơ cứng động mạch (3)

Máy VP 1000 Plus là một thiết bị sàng lọc để đánh giá xơ vữa động mạch sử dụng công nghệ phân tích sóng và đánh giá mạch WAVE (Waveform Analysis and Vascular Evaluation). Máy VP1000 đo lường các chỉ số sau đây:

Chỉ số mắt cá chân – cánh tay (ABI), Chỉ số ngón chân – cánh tay (TBI), Vận tốc sóng mạch ( PWV ), Huyết áp cả 4 chi, Áp lực mạch (Pulse Pressure – PP), Nhịp tim, Hình dạng sóng mạch trên tất cả tứ chi .

Máy VP 1000 Plus đánh giá xơ cứng động mạch bằng 2 chỉ số: PWV: một chỉ số để xác định độ cứng thành mạch. ABI: một chỉ số để đánh giá độ tắc nghẽn lòng động mạch. Hai chỉ số được tính toán bằng cách xác định huyết áp và sóng đồng thời ở tứ chi theo tín hiệu điện tim và đồ thị tâm thnh đồ. Đây là thiết bị tầm soát bệnh mạch máu không xâm lấn, giúp thầy thuốc chẩn đoán sớm, chính xác bệnh lí mạch máu.

Lợi ích của phương pháp này là hữu ích, không xâm lấn, đơn giản, dễ sử dụng, vô hại, không gây đau, kết quả chính xác, chuyên sâu. Máy đang được triển khai trong chẩn đoán và nghiên cứu, đào tạo tại Phòng thăm dò không xâm nhập Tim mạch BV Trường Đại học Y dược Huế với những kết quả ha quan./.

Hình 1( trên-trái): Biểu đồ các sóng mạch và tâm thanh đồ. Hình 2( trên-phải): kết quả đã xử lý. Hình 3 ( dưới-trái): kết quả độ cứng mạch. Hình 3(dưới-phải): máy tầm soát vữa xơ động mạch VIP 1000Plus./.

Tài liệu tham khảo:

1. Akira Yamashina, Hirofumi Tomiyama, Tomio Arai, Ken-Ichi Hirose, Yutaka Koji, Yoji Hirayama, Yoshio Yamamoto, And Saburoh Hori (2003), “Brachial-Ankle Pulse Wave Velocity as a Marker of Atherosclerotic Vascular Damage and Cardiovascular Risk”,Hypertens Res Vol. 26, No. 8 (2003), pp. 615-622.

2. Esther s. H. Kim, Keattiyoat Wattanakit, Heather l. Gornik (2012), “Using the ankle-brachial index to diagnose peripheral artery disease and assess cardiovascular risk”, Cleveland clinic journal of medicine Vol.79, No. 9 (2 0 1 2), pp. 651-661)

3. Ryo Imanishi, Shinji Seto, Genji Toda, Masanori Yoshida, Akira Ohtsuru, Yuji Koide, Takeshi Baba, and Katsusuke Yano (2004), “High Brachial-Ankle Pulse Wave Velocity Is an Independent Predictor of the Presence of Coronary Artery Disease in Men”, Hypertens Res Vol. 27, No. 2 (2004), pp. 71-78.

Facebook
Twitter
LinkedIn
Email