Nghiên cứu phẫu thuật sinh thiết hạch lính gác bằng dược chất phóng xạ 99mTC kết hợp chất gắn Sulfur Colloid trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm

Trạng thái đề tài:

Lĩnh vực: Y dược

Hoạt động: Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật

Năm: 2025

Ngày nộp đề tài: 10/03/2025

Thông tin nhóm tác giả

Tên tác giả / nhóm tác giả: Ths. Bs Hoàng Thanh Hà, PGS. Ts Phạm Nguyên Tường, Ts. Bs Hồ Văn Linh, Bs CKII. Nguyễn Văn Tri, CN, Phạm Thị Hồng Hạnh.

Đơn vị công tác của chủ nhiệm: Trung tâm Ung Bướu- BV Trung Ương Huế

Địa chỉ cơ quan của chủ nhiệm: 16 Lê Lợi - phường Vĩnh Ninh - tp Huế

Tính mới của giải pháp

- Có nhiều phương pháp sử dụng chất chỉ thị màu hay đồng vị phóng xạ và gắn với các chất gắn khác nhau đều có khả năng áp dụng trong lâm sàng. Chúng tôi sử dụng chất gắn Sulfur Colloid là khá ít trung tâm báo cáo. - Hiện tại ở Việt Nam, kỹ thuật sinh thiết hạch lính gác bằng TC 99m chỉ thực hiện được ở một số trung tâm, bệnh viện Ung bướu lớn vì đòi hỏi phương tiện, kỹ thuật cao và có khoa Y học hạt nhân. Việc sử dụng chất keo gắn trọng lượng phân tử thấp giúp giảm thời gian chờ đợi và thời gian thực hiện (trong buổi) mà vẫn đảm bảo hiệu quả của kỹ thuật. Việc sử dụng TC 99m cho các phẫu thuật sinh thiết hạch gác thực hiện ngay tại trung tâm Ung Bướu , nhanh chóng, chi phí rẻ, giúp đánh giá chính xác giai đoạn và định hướng điều trị tỏ ra rất hữu ích với hoàn cảnh y tế của đất nước ta hiện nay. Mặc dù đã được bộ y tế đưa vào hướng dẫn điều trị ung thư vú nhưng kỹ thuật này chưa được áp dụng rộng rải trong thực hành lâm sàng tại Việt Nam. - Đây là một kỹ thuật khá mới ở miền Trung- Tây Nguyên, chúng tôi đã thực hiện và ghi nhận được một số kết quả ý nghĩa: Thời gian trung bình sinh thiết hạch 15 phút, lượng máu mất chỉ 10-15ml, thời gian hậu phẫu trung bình là 6 ngày. Tỷ lệ tai biến và biến chứng muộn không xảy ra. Thời điểm 6 tháng chưa phát hiện ca nào tái phát.

Tính sáng tạo

- Các nhà phẫu thuật viên về phụ khoa, Ngoại khoa, ung thư học đều có thể áp dụng phương pháp sinh thiết hạch lính gác với TC 99m kết hợp chất gắn trọng lượng phân tử thấp. Các bệnh lý có thể áp dụng như Melanoma, ung thư âm hộ, ung thư tuyến giáp, ung thư mặt cổ mang tính chất tế bào gai. - Đây là nghiên cứu có kết quả đánh giá dựa trên các thông số lâm sàng và SPEC, giải phẫu bệnh có thể áp dụng được ở các Bệnh viện với trang thiết bị cần thiết không quá đắt tiền và dễ thực hiện. Đào tạo nhân lực không mất nhiều thời gian. - Kết quả nghiên cứu có giá trị thực tiển cao, với cơ sở khoa học và thực tế thu được thông qua kết quả nghiên cứu có thể đưa vào áp dụng thường quy trong công tác phẫu thuật ung thư vú. - Đề tài được nghiên cứu và thực hiện tại Bệnh viện Trung Ương Huế, sau đó hướng đến áp dụng cho các bệnh viện trong khu vực miền Trung và Tây Nguyên, điều này càng giúp khẳng định vai trò của Bệnh viện Trung Ương Huế là hạt nhân của các Bệnh viện vệ tinh trong khu vực miền Trung - Tây Nguyên.

Hiệu quả kinh tế xã hội

- Hiệu quả kinh tế là rõ ràng khi giúp cải thiện kết quả điều trị cho bệnh nhân, giảm thời gian chờ đợi phẫu thuật, rút ngắn thời gian điều trị, giảm chi phí điều trị từ đó giúp mang lại lợi ích hiệu quả về kinh tế. Bên cạnh đó, giảm tỷ lệ di chứng của bệnh nhân về sau sẽ giúp làm giảm những gánh nặng cho chính bệnh nhân, gia đình và xã hội. - Bên cạnh đó việc thời gian bán hủy ngắn của TC 99m gây nên hiện tượng bất khả kháng bỏ phí dược chất này khi chưa kịp xạ hình hết. Việc tăng thêm dịch vụ sử dụng TC 99m làm hạn chế tình trạng này. - Việc giảm đau và giảm thời gian mang bình dẫn lưu nách, giúp lan tỏa việc điều trị ung thư vú là nhẹ nhàng. Sử dụng máy SPEC chụp nhấp nháy hạch bạch huyết và đầu dò Gamma Probe mang tính chính xác cao, gián tiếp nâng hiệu quả xã hội, người dân tin tưởng hơn và tự tin hơn khi tới bệnh viện ở miền Trung điều trị ung thư.
Facebook
Twitter
LinkedIn
Email