Trong công tác khoan nổ mìn phá đá cần lựa chọn các phương pháp, sơ đồ nổ mìn tiến tiến, các thông số nổ mìn hợp lý và các loại thuốc nổ, vật liệu nổ có cân bằng oxy bằng không hoặc sấp xỉ bằng không để ít sinh ra khí độc, tăng hiệu quả nổ mìn và bảo vệ tốt môi trường là nhiệm vụ trọng yếu trong khai thác các mỏ lộ thiên.
Khi nổ chất nổ là quá trình xảy ra phản ứng oxy hoá các chất cháy (H2,C) mà oxy có ngay trong thành phần của bản thân chất nổ, muốn cho sản phẩm khí sau khi nổ là những chất không độc đối với cơ thể con người và môi trường thì số lượng oxy phải vừa đủ để oxy hoá hoàn toàn các chất cháy nghĩa là H2 bị oxy hoá thành H2O và C bị oxy hoá thành CO2. Trong trường hợp này chất nổ có phản ứng oxy hoá bằng 0. Nếu thành phần chất nổ thiếu oxy để oxy hoá hoàn toàn ta gọi là cân bằng âm. Lúc đó C chuyển thành CO. Nếu trong thành phần chất nổ thừa oxy để oxy hoá người ta gọi là cân bằng dương và oxy thừa + nitơ tạo thành NO hoặc NO2. Trong những sản phẩm khí nổ độc hại nhất là CO và NO.
Sản phẩm khí độc, bụi tạo thành khí nổ hoà lẫn vào không khí, xâm nhập vào đất đá, chứa đầy các khe nứt và lỗ hổng trong đất đá gây ngộ độc cho con người. Mật độ CO ở phần trên của nó đạt 0,04% và NO2 là 0,07% (sau khi nổ 1,5-2 phút). Thời gian phân tán đám mây bụi, khí ra khỏi giới hạn mỏ có thể kéo dài 30 phút. Đối với con người nguy hiểm sau khi nổ là khí nổ thoát ra từ đất đá bị phá huỷ, khối lượng cực đại của CO còn lại trong đất đá khi nổ trong lỗ khoan khô hoặc ngập nước yếu là 50,8 lít/kg. Khi nổ quy mô lớn ở các mỏ đá khối lượng khí độc phụ thuộc vào điều kiện nổ và có thể vượt 100 lít/kg.
Bụi tạo ra khi nổ mìn, lan truyền phát tán trong khoảng cách lớn và có tác dụng đến sức khỏe con người, ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh. Trong đám mây khí – bụi, mật độ bụi chiếm gần 2.000 mg/m3. Phần chủ yếu của bụi sinh ra làm nhiễm bẩn khoảng không xung quanh, phần còn lại tồn tại trong đống đá nổ mìn và làm ô nhiễm bầu khí quyển khi tiến hành xúc bốc và vận tải. Đặc biệt nguy hại cho sức khoẻ con người là loại bụi có chứa khí độc. Bụi có khả năng chứa và giữ CO, NO lâu hơn một tháng. Những loại bụi như vậy sẽ làm phát triển nhanh chóng bệnh nghề nghiệp của thợ mỏ là bệnh bụi phổi.
Những chủng loại, đặc tính kỹ thuật của thuốc nổ và các phụ kiện nổ hiện đang sử dụng như bảng sau:
Bảng 1
Như vậy để bảo vệ tốt môi trường khi nổ mìn ở mỏ đá, mỏ đá có độ cứng cao, lỗ khoan có nước, cần lựa chọn các loại thuốc nổ thông dụng sau:
- Thuốc nổ Anfo.
- Thuốc nổ Zernô 79/21.
- Thuốc nổ nhũ tương NT-13.
- Thuốc nổ nhũ tương Trung Quốc
* Phụ kiện nổ:
Phương pháp nổ mìn phi điện phụ kiện nổ của hãng ICI (Australia) hoặc IDL (Ấnđộ) hoặc các phụ kiện của Việt Nam:
- Hạt nổ khởi động bằng cơ học có cường độ số 2.
- Dây truyền tín hiệu sơ cấp LIL.
- Ngòi nổ chậm trên dây dẫn chính Primadet TLD.
- Ngòi nổ chậm trên dây xuống lỗ Primadet LLHD.
- Mồi nổ Pwerprime PLUS.
Phương pháp nổ mìn vi sai bằng dây nổ bình thường:
- Kíp điện vi sai: Liên xô (cũ), Australia, Ấn độ.
- Dây nổ: Liên xô kí hiệu DSA, DSV, của hãng ICI, IDL, DNT-90 của VN.
* Phương pháp nổ mìn ít ảnh hưởng tới môi trường
Nổ vi sai đảm bảo chất lượng đập vỡ đất đá, giảm chấn động làm sập lở tầng, bờ mỏ, bãi thải và các công trình khác trong khu vực, không tập trung ăng lượng, sinh ít bụi, giảm các tác động xấu đến môi trường.
BÙI THẮNG