Điều lệ Liên hiệp các Hội KHKT nhiệm kỳ 2008 – 2013

Điều lệ này đã được Đại hội Đại biểu Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh thông qua ngày 20 tháng 2 năm 2009 và được Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ra Quyết định phê duyệt số: 755/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2009.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

————–

ĐIỀU LỆ

Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế nhiệm kỳ 2008 – 2013

LỜI NÓI ĐẦU

Trong lịch sử xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, trí thức Thừa Thiên Huế luôn luôn nêu cao tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, hăng hái hoạt động khoa học và tham gia xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh nhà.

Năm 1993, trước tình hình nhiều hội khoa học, kỹ thuật chuyên ngành ra đời, để đáp ứng nguyện vọng của đông đảo trí thức, được sự đồng ý của Tỉnh uỷ, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh đã quyết định cho phép thành lập Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế.

Từ khi được thành lập đến nay, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế đã từng bước được củng cố và phát triển, xứng đáng là một tổ chức chính trị – xã hội của đội ngũ trí thức khoa học, công nghệ trên địa bàn tỉnh.

Chương I

TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây gọi tắt là Liên hiệp hội) có tên giao dịch quốc tế là: THUA THIEN HUE UNION OF SCIENCE AND TECHNOLOGY ASSOCIATION (viết tắt là HUSTA) là tổ chức chính trị – xã hội tự nguyện của trí thức khoa học và công nghệ đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế, chịu sự quản lý nhà nước của UBND tỉnh thông qua Sở Nội vụ và Sở Khoa học và Công nghệ, là thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam; đồng thời, là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điều 2. Mục đích của Liên hiệp hội tỉnh Thừa Thiên Huế là tập hợp, đoàn kết đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ đang hoạt động trong các tổ chức hội trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, điều hòa và phối hợp hoạt động nhằm phát huy tiềm năng trí tuệ của đội ngũ trí thức trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.

Điều 3. Liên hiệp hội tỉnh Thừa Thiên Huế hoạt động theo điều lệ được Đại hội đại biểu Liên hiệp hội toàn tỉnh thông qua và được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Liên hiệp hội tỉnh Thừa Thiên Huế có chức năng đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các hội thành viên, của trí thức Khoa học và Công nghệ.

Điều 5. Liên hiệp hội tỉnh Thừa Thiên Huế hoạt động trên phạm vi toàn tỉnh, có trụ sở tại thành phố Huế, có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản và tài chính riêng, có tổ chức bộ máy từ tỉnh đến huyện, có các tổ chức khoa học, công nghệ trực thuộc và cơ quan ngôn luận.

Việc thành lập các đơn vị trực thuộc Liên hiệp hội được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương II

CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ

Điều 6. Liên hiệp hội Thừa Thiên Huế có các chức năng sau đây:

1. Tập hợp, đoàn kết đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh, trí thức khoa học và công nghệ người Thừa Thiên Huế ở trong nước và nước ngoài; điều hòa, phối hợp hoạt động của các hội thành viên, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên và đội ngũ trí thức khoa học, công nghệ phát huy tiềm năng trí tuệ của mình để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa quê hương.

2. Làm đầu mối giữa các hội thành viên với Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, UBND, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các sở, ban, ngành và các tổ chức khác nhằm giải quyết những vấn đề chung trong hoạt động Liên hiệp hội.

Điều 7. Liên hiệp hội tỉnh Thừa Thiên Huế có các nhiệm vụ chính sau đây:

1. Hoạt động của Liên hiệp hội phải đúng với điều lệ đã được phê duyệt.

2. Trước khi tổ chức Đại hội nhiệm kỳ 30 ngày, Ban lãnh đạo Liên hiệp hội phải có văn bản báo cáo UBND tỉnh và Sở Nội vụ để xin ý kiến.

3. Khi thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thư ký của Liên hiệp hội, thay đổi trụ sở, sửa đổi, bổ sung Điều lệ, Liên hiệp hội phải báo cáo UBND tỉnh, thông qua Sở Nội vụ theo qui định.

4. Hàng năm Liên hiệp hội phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Liên hiệp hội với UBND tỉnh, thông qua Sở Nội vụ và Sở Khoa học và Công nghệ, chậm nhất vào ngày 01/12 hàng năm.

5. Củng cố, phát triển, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên hiệp hội, các hội thành viên và các đơn vị trực thuộc.

6. Tham gia thực hiện xã hội hóa hoạt động khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân, phát triển cộng đồng, xóa đói giảm nghèo:

a) Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ tham gia hoạt động hội; phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ trong nhân dân; tổ chức và hướng dẫn phong trào quần chúng tiến quân vào khoa học và công nghệ.

b) Tổ chức hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội nhằm góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chương trình, kế hoạch, chủ trương, chính sách của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh về phát triển kinh tế – xã hội, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, bảo vệ môi trường, xây dựng pháp luật, tăng cường củng cố an ninh – quốc phòng; tham gia giám sát độc lập đối với các đề tài, công trình quan trọng.

c) Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống và bảo vệ môi trường.

d) Tham gia tổ chức các hoạt động giáo dục, đào tạo và dạy nghề, góp phần xây dựng xã hội học tập, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.

đ) Tham gia các hoạt động phát triển cộng đồng, xóa đói giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe nhân dân.

7. Thực hiện công tác vận động trí thức khoa học và công nghệ nhằm:

a) Phát huy truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý thức trách nhiệm công dân, tinh thần hợp tác, tính cộng đồng, tính trung thực và đạo đức nghề nghiệp.

b) Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đường lối, chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước.

c) Vận động trí thức khoa học và công nghệ người Việt Nam ở nước ngoài tham gia vào công cuộc xây dựng và bảo vệ quê hương.

d) Tạo điều kiện nâng cao trình độ nghề nghiệp, góp phần cải thiện đời sống tinh thần, vật chất của những người làm công tác khoa học và công nghệ.

8. Thực hiện tốt vai trò thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, phối hợp với các tổ chức đoàn thể khác xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh, góp phần duy trì và phát triển truyền thống văn hóa tốt đẹp của các dân tộc và tham gia xây dựng nếp sống mới trên địa bàn tỉnh.

9. Điều phối, hướng dẫn, giúp đỡ các tổ chức thành viên hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế.

Chương III

TỔ CHỨC VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA LIÊN HIỆP HỘI

Điều 8. Hội được tổ chức hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện tự quản, tự chịu trách nhiệm và tự thu chi về tài chính, phương châm làm việc đoàn kết, khoa học. Ban chấp hành, Ban Thường vụ của Liên hiệp hội hoạt động trên cơ sở dân chủ, lãnh đạo tập thể, thiểu số phục tùng đa số. Hệ thống tổ chức của Liên hiệp hội Thừa Thiên Huế, bao gồm:

1. Các hội khoa học kỹ thuật chuyên ngành cấp tỉnh; các liên hiệp hội, các hội khoa học kỹ thuật cấp huyện là tổ chức thành viên tự nguyện của Liên hiệp hội, hoạt động theo điều lệ của Liên hiệp hội và trong khuôn khổ của pháp luật.

2. Các đơn vị trực thuộc.

3. Các tổ chức khác của trí thức khoa học, công nghệ trên địa bàn tỉnh.

Điều 9. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên hiệp hội là Đại hội đại biểu toàn tỉnh của Liên hiệp hội.

1. Đại hội họp thường lệ 5 năm một lần và có thể đại hội bất thường khi có yêu cầu của trên một nửa số hội thành viên.

2. Số lượng và cơ cấu thành phần đại biểu tham dự Đại hội do Ban Chấp hành Liên hiệp hội quy định.

Điều 10. Đại hội đại biểu Liên hiệp hội có các nhiệm vụ:

1. Thảo luận và thông qua báo cáo công tác của Ban Chấp hành quyết định phương hướng hoạt động và nhiệm vụ của Liên hiệp hội.

2. Thảo luận và biểu quyết việc sửa đổi Điều lệ.

3. Bầu cử Ban Chấp hành Liên hiệp hội.

Điều 11. Ban Chấp hành Liên hiệp hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất giữa hai kỳ đại hội. Ban Chấp hành Liên hiệp hội do Ban Thường vụ khóa trước giới thiệu, gồm đại diện của tất cả các hội thành viên và một số ủy viên khác. Số lượng ủy viên khác do Ban Thường vụ khóa trước giới thiệu không quá một phần ba tổng số ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quy định.

Trường hợp do khuyết ủy viên Ban Chấp hành hoặc do kết nạp thành viên mới của Liên hiệp hội, Ban Chấp hành có thể quyết định bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, nhưng không được 1/3 số ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội bầu. Trường hợp ủy viên Ban Chấp hành bị kết luận vi phạm kỹ luật hoặc không hoàn thành nhiệm vụ thì Ban Chấp hành quýêt định miễn nhiệm.

Điều 12. Ban Chấp hành họp thưòng lệ hai lần mỗi năm (vào giữa năm và cuối năm) và có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc có trên một phần hai tổng số ủy viên Ban Chấp hành. Ban Chấp hành có nhiệm vụ tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội, chỉ đạo các hoạt động của Liên hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội và quyết định cơ cấu tổ chức của Ban Thường vụ.

Điều 13. Ban Thường vụ

1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu ra, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các ủy viên. Số lượng ủy viên Ban Thường vụ và thể thức bầu do Ban Chấp hành quyết định.

2. Ban Thường vụ là cơ quan lãnh đạo, chỉ đạo của Liên hiệp hội giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành và hoạt động theo nguyên tắc lãnh đạo tập thể, thiểu số phục tùng đa số.

3. Ban Thường vụ họp định kỳ 3 tháng một lần. Khi cần, Chủ tịch có quyền triệu tập họp bất thường.

4. Ban Thường vụ thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Liên hiệp hội, các ban thuộc Ban Chấp hành, các hội đồng chuyên môn và các tổ chức trực thuộc. Việc thành lập các tổ chức trực thuộc được thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Chủ tịch có nhiệm vụ chỉ đạo toàn bộ hoạt động của Liên hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Thường vụ.

Điều 14. Tổng Thư ký là cán bộ chuyên trách của Liên hiệp hội, chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý và điều hành mọi công việc của Văn phòng Liên hiệp hội theo chế độ thủ trưởng.

Điều 15. Ban Kiểm tra của Liên hiệp hội do Ban Chấp hành bầu ra. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành.

Ban Kiểm tra có quyền hạn và nhiệm vụ:

1. Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm Điều lệ Liên hiệp hội.

2. Kiểm tra các hoạt động kinh tế, tài chính, các hoạt động khác của Liên hiệp hội và các tổ chức trực thuộc.

3. Xem xét và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo.

4. Kiến nghị Ban Thường vụ xem xét, xử lý các vụ việc đã có kết luận sau kiểm tra.

5. Ban Kiểm tra được dự các cuộc họp của Ban Chấp hành.

6. Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Thường vụ quy định.

Điều 16. Cơ cấu, số lượng ủy viên Ban Kiểm tra và thể thức bầu Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành quy định. Trưởng ban Kiểm tra là ủy viên Ban Thường vụ Liên hiệp hội.

Ban Kiểm tra họp thường lệ ba tháng một lần và có thể họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp hội hoặc Trưởng ban Kiểm tra.

Điều 17. Các hội thành viên

Các hội thành viên là những tổ chức có quyền tự chủ, tự quản, có Điều lệ riêng trên cơ sở tôn trọng Điều lệ của Liên hiệp hội, tự nguyện gia nhập Liên hiệp hội và được Ban Thường vụ xem xét quyết định kết nạp, chịu sự chỉ đạo và kiểm tra của Ban Thường vụ.

Điều 18. Quyền hạn của các hội thành viên

1. Tham gia thảo luận các hoạt động chung của Liên hiệp hội.

2. Được Liên hiệp hội tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ trong các hoạt động hội.

3. Tham gia các tổ chức và các hoạt động của Liên hiệp hội.

4. Hưởng các quyền lợi khác do Liên hiệp hội quy định.

5. Ra khỏi Liên hiệp hội khi có đề nghị chính thức của Đại hội hội thành viên.

6. Đề nghị Liên hiệp hội xét khen thưởng tổ chức và cá nhân.

Điều 19. Nghĩa vụ của các hội thành viên:

1. Tôn trọng và chấp hành Điều lệ, thực hiện có hiệu quả các nghị quyết của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Liên hiệp hội.

2. Không ngừng mở rộng ảnh hưởng và tác dụng của Liên hiệp hội, vận động hội viên hưởng ứng các hoạt động của Liên hiệp hội.

3. Củng cố khối đoàn kết, hỗ trợ nhau trong Liên hiệp hội.

4. Đóng góp quỹ cho hoạt động của Liên hiệp hội theo quy định của Ban Chấp hành.

Điều 20. Các đơn vị trực thuộc

Các đơn vị trực thuộc là các tổ chức khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, phát triển cộng đồng, xóa đói giảm nghèo,…có tư cách pháp nhân độc lập, tự chủ, tự quản và tự trang trải về tài chính, do Ban Thường vụ thành lập.

Các đơn vị trực thuộc hoạt động theo điều lệ được Ban Thường vụ phê duyệt và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật.

Chương IV

TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH

Điều 21. Nguồn tài chính của Liên hiệp hội gồm có:

1. Đóng góp của các hội thành viên.

2. Quỹ tự có của Liên hiệp hội do hoạt động kinh tế, hoạt động khoa học, kỹ thuật và các hoạt động khác có nguồn thu hợp pháp.

3. Ủng hộ bằng tiền và hiện vật của các cá nhân, các tổ chức trong tỉnh, trong nước và ngoài nước theo qui định của pháp luật.

4. Ngân sách nhà nước hỗ trợ.

5. Tài sản và tài chính của Liên hiệp hội được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và tuân thủ pháp luật.

Điều 22. Liên hiệp hội có thể thành lập các quỹ hỗ trợ hoạt động khoa học kỹ thuật theo quy định của pháp luật.

Chương V

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 23. Các hội thành viên, các ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc và các cá nhân hội viên có thành tích xuất sắc trong công tác hội, trong các hoạt động khoa học được Liên hiệp hội xét khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.

Hình thức khen thưởng của Liên hiệp hội do Ban Thường vụ Liên hiệp hội quy định.

Điều 24. Các hội thành viên, các ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc và các cá nhân hội viên nếu vi phạm Điều lệ của Liên hiệp hội thì bị thi hành kỷ luật. Hình thức kỷ luật do Ban Thường vụ Liên hiệp hội quy định.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Bản Điều lệ này gồm có VI chương, 25 điều đã được Đại hội Đại biểu toàn tỉnh của Liên hiệp hội thông qua ngày 20 tháng 02 năm 2009, thay thế Điều lệ do Đại hội Đại biểu Liên hiệp hội tỉnh thông qua ngày 06 tháng 5 năm 2003 và có hiệu lực thi hành kể từ khi được Chủ tịch UBND tỉnh ký quyết định phê duyệt.

Chỉ có Đại hội đại biểu toàn tỉnh của Liên hiệp hội mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này và chỉ có giá trị pháp lý sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh ký quyết định phê duyệt./.

HUSTA.ORG

Facebook
Twitter
LinkedIn
Email