Công trình dự thi KHCN&KT – HUSTA https://husta.vn Thu, 28 Dec 2023 09:44:07 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.0.7 https://husta.vn/wp-content/uploads/2021/06/cropped-logo600-3-32x32.png Công trình dự thi KHCN&KT – HUSTA https://husta.vn 32 32 Phát triển kinh tế xanh, văn hoá và giáo dục trong bối cảnh mới https://husta.vn/phat-trien-kinh-te-xanh-van-hoa-va-giao-duc-trong-boi-canh-moi/ https://husta.vn/phat-trien-kinh-te-xanh-van-hoa-va-giao-duc-trong-boi-canh-moi/#respond Wed, 27 Dec 2023 04:28:48 +0000 https://husta.vn/phat-trien-kinh-te-xanh-van-hoa-va-giao-duc-trong-boi-canh-moi/ Tác giả: Đạt Nguyên

Sau 10 năm thiết lập đối tác chiến lược, hợp tác giữa Việt Nam và Thái Lan đã phát triển đáng kể, mang lại nhiều thành tựu quan trọng. Ngày 27/12, tại thành phố Huế, nhân sự kiện này, Hội Hữu nghị Việt Nam – Thái Lan tỉnh được sự đồng ý của Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh tổ chức Hội thảo: “Tăng cường hợp tác giữa Việt Nam – Thái Lan trên lĩnh vực: Phát triển kinh tế xanh, văn hoá và giáo dục trong bối cảnh mới”.

Về phía Trung ương Hội có ông Nguyễn Việt Loan, Phó Chủ tịch Trung ương Hội hữu nghị Việt Nam – Thái Lan tham dự và phát biểu; về phía địa phương có bà Nguyễn Thị Ái Vân, Tỉnh uỷ viên, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tham dự và chỉ đạo Hội thảo; dự Hội thảo có bà Trần Thị Mai, Chủ tịch Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh; ông Trần Như Đăng Tuyên, Phó Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh; ông Đinh Mạnh Thắng, Chủ tịch Hội Hữu nghị Việt Nam – Thái Lan tỉnh; đại diện các hội thành viên của Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị và hội viên Hội Việt Nam – Thái Lan tỉnh,

Hội thảo có 08 tham luận được tổng hợp trong tài liệu và 05 tham luận được giới thiệu trình bày tại diễn đàn Hội thảo. Các tham luận tập trung vào các mối quan hệ tốt đẹp giữa hai nước nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng. Tham luận “Quan hệ hợp tác Việt Nam – Thái Lan: Bối cảnh, thành tựu, cơ hội và thách thức từ năm 2013 đến nay” của Thượng tứng, PGS.TS Nguyễn Văn Thánh, đã khái quát những thành tựu về quan hệ giữa hai nước trong lĩnh vực kinh tế, văn hoá và giáo dục, phát triển mạnh mẽ từ khi hai quốc gia thiết lập đối tác chiến lược và những cơ hội, thách thức đặt ra trong thời gian đến.

Toàn cảnh Hội thảo

TS. Nguyễn Trùng Khánh với tham luận “Bối cảnh, thành tựu, cơ hội, thách thức và giải pháp trong thúc đẩy hợp tác giữa Việt Nam và Thái Lan trên lĩnh vực du lịch kể từ khi thiết lập quan hệ đối tác chiến lược từ năm 2013 đến nay”. Từ những kết quả đạt được, các vấn đề đặt ra trong giai đoạn mới, tham luận hy vọng cộng đồng doanh nghiệp du lịch, hợp tác du lịch Việt Nam – Thái Lan sẽ tiếp tục phát triển trong tương lai, góp phần thắt chặt hơn nữa tình hữu nghị giữa hai dân tộc và củng cố mối quan hệ chiến lược tăng cường giữa hai nước, ngành du lịch Việt Nam và Thái Lan sớm tăng tốc độ phục hồi và ngày càng phát triển.

Bà Đỗ Thị Mỹ Châu, Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ với tham luận “Những hoạt động nổi bật trong quan hệ Việt Nam – Thái Lan trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”, khái quát 47 năm kể từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao giữa hai nước, hai bên không ngừng nỗ lực để cùng đưa mối quan hệ song phương phát triển mạnh mẽ, thực chất trên mọi lĩnh vực. Đối với tỉnh Thừa Thiên Huế, Thái Lan luôn là đối tác thân thiết và đã để lại nhiều dấu ấn lớn về quan hệ giao lưu hợp tác trong những năm qua.

Trần Thị Mai, Chủ tịch Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh và các cộng sự trong tham luận của mình cho rằng, phát triển Kinh tế xanh, tăng trưởng xanh đang được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm trong đó có Việt Nam và Thái Lan. Tham luận “Phát triển kinh tế xanh tại tỉnh Thừa Thiên Huế từ kinh nghiệm của Thái Lan” đã tổng hợp một số kinh nghiệm từ thực tiễn nước bạn và các tài liệu, bàn luận một số nội dung có thể áp dụng trong quá trình nghiên cứu, xây dựng và triển khai các mô hình kinh tế xanh, tăng trưởng xanh tại tỉnh nhà.

Đại biểu chụo hình lưu niệm

Với nhiều đóng góp đa dang, phong phú từ thực tiễn và lý luận, mang hàm lượng khoa học cao, Hội thảo đóng góp các nội dung đa dạng, góp phần trong công tác đối ngoại nhân dân, phát triển song phương, tạo động lực mới cho phát triển bền vững cả hai nước nói chung và địa phương nói riêng, đặc biệt trong mối quan hệ đối tác chiến lược Việt Nam – Thái Lan thời gian đến./.

]]> https://husta.vn/phat-trien-kinh-te-xanh-van-hoa-va-giao-duc-trong-boi-canh-moi/feed/ 0 Tập san du lịch Dương Hòa https://husta.vn/tap-san-du-lich-duong-hoa/ Wed, 02 Aug 2023 03:33:44 +0000 https://husta.vn/?p=16631

Trạng thái đề tài:

Lĩnh vực: Giáo dục và đào tạo

Hoạt động: Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật

Năm: 2024

Ngày nộp đề tài: 28 Tháng Ba, 2024

Thông tin nhóm tác giả

Tên tác giả / nhóm tác giả: Lê Hồng Linh Phương, Nguyễn Thị Cẩm Nhung

Đơn vị công tác của chủ nhiệm: Tiểu học Dạ Lê

Địa chỉ cơ quan của chủ nhiệm: 25 Dạ Lê, phường Thủy Phương, TX Hương Thủy, Tỉnh Thừa thiên Huế

Tính mới của giải pháp

Tập san du lịch Dương Hòa là một cẩm nang du lịch về Dương Hòa, một địa điểm mới trong du lịch của thị xã Hương Thủy, Tỉnh Thừa Thiên Huế. Mọi người sẽ biết tổng quan về Dương Hòa, một số địa điểm du lịch về nguồn (Bia chiến tích Dương Hòa, chợ Kháng chiến), du lịch trải nghiệm (chẻ tăm hương và làm chổi từ cây lồ ô, Nấu và chưng cất tinh dầu...), du lịch sinh thái... Tập san là cẩm nang du lịch với mọi du khách và còn là một thiết bị dạy học số với bạn học sinh và giáo viên. Trong phạm vi đề tài, chúng tôi đã có 1 video dự thi cuộc thi "Giới thiệu về di tích lịch sử văn hóa địa phương" của thị xã Hương Thủy năm 2023.

Tính sáng tạo

Tập san là cẩm nang du lịch với mọi du khách khi đến thăm Dương Hòa. Đây còn là một thiết bị dạy học số với các bạn học sinh và giáo viên trên toàn quốc( áp dụng được cho tất cả các cấp học). Tập san là tài liệu hữu ích cho nội dung giáo dục địa phương của Tỉnh Thừa Thiên Huế, tài liệu tham khảo cho môn Hoạt động trải nghiệm, môn Tự nhiên và Xã hội, Lịch sử và Địa Lí,.... ở tất cả các bộ sách.

Hiệu quả kinh tế xã hội

Tập san là một cẩm nang du lịch, một thiết bị dạy học số và có thể được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Người sử dụng không mất bất cứ chi phí nào mà vẫn có thể đến tham quan, du lịch Dương Hòa, tìm hiểu các trải nghiệm thú vị qua màn ảnh nhỏ nên hiệu quả kinh tế rất cao.
]]>
Vạt đùi trước ngoài phức hợp tự do dạng chùm tạo hình các tổn khuyết phức tạp tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế https://husta.vn/vat-dui-truoc-ngoai-phuc-hop-tu-do-dang-chum-tao-hinh-cac-ton-khuyet-phuc-tap-tai-benh-vien-truong-dai-hoc-y-duoc-hue/ Tue, 01 Aug 2023 08:03:24 +0000 https://husta.vn/?p=16643

Trạng thái đề tài:

Lĩnh vực: Y dược

Hoạt động: Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật

Năm: 2024

Ngày nộp đề tài: 28 Tháng Ba, 2024

Thông tin nhóm tác giả

Tên tác giả / nhóm tác giả: Lê Hồng Phúc, Nguyễn Khoa Hùng, Lê Nghi Thành Nhân, Trần Nhật Tiến, Nguyễn Bá Lưu, Đặng Lê Hoàng Nam, Phùng Nguyên

Đơn vị công tác của chủ nhiệm: Bộ môn Ngoại, Bộ Môn, Trường Đại học Y-Dược, Đại học Huế

Địa chỉ cơ quan của chủ nhiệm: 06-Ngô Quyền- Vĩnh Ninh- Tp Huế

Tính mới của giải pháp

Vạt ĐTN phức hợp tự do dạng chùm trong ứng dụng lâm sàng là kỹ thuật mới, áp dụng trên nhóm bệnh nhân có tổn khuyết phức tạp (phức hợp) với nguyên nhân, vị trí và thành phần mô bị tổn thương rất đa dạng. Số bệnh nhân này được tạo hình bằng các vạt đùi trước ngoài tự do dạng phức hợp với thành phần da - cân và da - cơ thích hợp để tạo hình một thì các tổn khuyết phức tạp với hai mục đích tạo hình trở lên. Kết quả gần và xa đã chứng minh phương thức dùng vạt đùi trước ngoài tự do dạng phức hợp là hiệu quả và đáng tin cậy. Tính mới của đề tài thể hiện ở việc tạo được cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng quy trình sử dụng vạt đùi trước ngoài phức hợp tự do trong tạo hình các khuyết tổ chức phức hợp. Vạt ĐTN phức hợp tự do dạng chùm là vật liệu mới giúp ứng dụng trong phẫu thuật tái tạo các khuyết hổng phức tạp, cơ quan 3D một thì qua đó giúp giảm số lượng miệng nối, giảm số lần phẫu thuật cho người bệnh. Đề tài đã được mời tham gia báo cáo tại Hội nghị vi phẫu thế giới tại Hàn quốc 2017, ca lâm sàng cũng đã tham gia xuất bản trên tạp chí Vi phẫu thế giới (MICROSURGERY) năm 2022 với vai trò đồng tác giả (phụ lục).

Tính sáng tạo

Vạt đùi trước ngoài phức hợp tự do dạng chùm tạo hình các tổn khuyết phức tạp có thể chỉ định trong nhiều trường hợp: - Tạo hình các khuyết hỗng phức tạp sau cắt các tổ chức do ung thư, sau cắt nạo các tổ chức viêm mãm tính. - Các khuyết hỗng phức tạp sau cắt sẹo Bỏng - Các khuyết hỗng phức tạp sau chấn thương, sau điều trị các gãy xương hở - Các khuyết hỗng phức tạp nhiều thành phần (mô mềm, gân, xương) cần tạo hình một thì. Kỹ thuật này có thể được áp dụng tại các Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh được trang bị kính hiển vi hoặc kính lúp cá nhân có độ phóng đại từ 5 lần trở lên, có trang bị máy Doppler cầm tay, các phương tiện vi phẫu thuật và có đội ngủ tạo hình (CTCH) được đào tạo kỹ thuật vi phẫu mạch máu - thần kinh.

Hiệu quả kinh tế xã hội

Bệnh viện trường Đại học Y - Dược Huế là bệnh viện công lập hạng I tiếp nhận bệnh nhân trong và ngoài tỉnh Thừa Thiên Huế. Vạt ĐTN phức hợp tự do dạng chùm là vật liệu mới giúp tái tạo các khuyết hổng phức tạp. Đây là đề tài đầu tiên của Miền Trung - Tây Nguyên được triển khai ứng dụng tai Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế. Do đó, thành công của giải pháp có tính mới, có ý nghĩa quan tọng trong phẫu thuật tạo hình, mang lại thêm giải giáp tạo hình hiện đại cho các bệnh nhân trong khu vực. Và với đội ngủ được đào tạo chính quy có thể triển khai, chuyển giao cho các cơ sở trong khu vực qua đó giúp cho nhiều bệnh nhân được tiếp cận các phương pháp điều trị tiên tiến hiện đại tránh cắt cụt chi, phục hồi sớm chức năng và thẩm mỹ cho người bệnh. Đồng thời việc ứng dụng vạt ĐTN phức hợp tự do dạng chùm là vật liệu mới giúp tái tạo các khuyết hổng phức tạp, cơ quan 3D một thì qua đó giúp giảm số lượng miệng nối, giảm số lần phẫu thuật cho người bệnh cũng góp phần giảm gánh nặng kinh tế về chi phí điều trị và năng suất lao động.
]]>
Xây dựng mô hình trồng sả tía Java và sản xuất tinh dầu sả tại thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế https://husta.vn/xay-dung-mo-hinh-trong-sa-tia-java-va-san-xuat-tinh-dau-sa-tai-thi-xa-huong-tra-tinh-thua-thien-hue/ Mon, 31 Jul 2023 09:32:58 +0000 https://husta.vn/?p=16627

Trạng thái đề tài:

Lĩnh vực: Nông lâm ngư nghiệp, tài nguyên và môi trường

Hoạt động: Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật

Năm: 2024

Ngày nộp đề tài: 28 Tháng Ba, 2024

Thông tin nhóm tác giả

Tên tác giả / nhóm tác giả: Hoàng Hữu Tình, Trần Bá Tịnh, Nguyễn Hữu Thịnh

Đơn vị công tác của chủ nhiệm: Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế

Địa chỉ cơ quan của chủ nhiệm: 102 Phùng Hưng, Thành phố Huế

Tính mới của giải pháp

Hiện nay trên địa bàn thị xã Hương Trà chủ yếu trồng loại sả chanh với mục đích là lấy thân. Với quy trình trồng sả chanh được áp dụng theo phương pháp truyền thống theo mô hình hộ nông dân. Trong quy trình được áp dụng trong dự án của chúng tôi thì giống sả được dùng là sả tía Java. Đây là giống sả hoàn toàn mới lần đầu tiên được trồng tại địa phương dùng làm nguyên liệu để chưng cất và sản xuất tinh dầu. Trong điều kiện chăm sóc tốt, sả tía Java có thể kéo dài thời gian thu hoạch trên 5 năm cho một lần trồng. Với quy trình trồng đó có thể tiết kiệm được rất nhiều về công làm đất, giống, công trồng. Mỗi một năm với số lần thu hoạch tối thiểu 4 lứa cắt có thể giúp hộ dân chủ động tài chính trong quá trình canh tác. Đồng thời, quy trình chưng cất tinh dầu sả tía Java được áp dụng tại địa bàn triển khai dự án sau khi đã được nghiên cứu và cải tạo từ quy trình cũ. Các thông số kỹ thuật đã được tính toán một cách khoa học, từ đó làm cơ sở để thiết kế nồi chưng cất một cách hợp lý làm sao để tối ưu hóa quá trình chưng cất tinh dầu, thu được lượng tinh dầu lớn nhất. Như vậy, mô hình triển khai sẽ giúp bà con nông dân có thêm giống mới (sả tía) cũng như sản phẩm mới (tinh dầu) góp phần thay đổi cơ cấu cây trồng cho vùng đất gò đồi tại thị xã.

Tính sáng tạo

Quy trình trồng sả tía Java và và sản xuất tinh dầu sả áp dụng trong dự án này là quy trình được xây dựng dựa trên các nghiên cứu cơ bản, hệ thống áp dụng thực tiễn ngay tại Hương Trà, nên đề tài có tính phù hợp cao, thích hợp với điều kiện sản xuất tại địa phương, đảm bảo cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn. Sau khi dự án kết thúc, các kết quả và quy trình công nghệ đã được Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế chuyển giao cho thị xã Hương Trà và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến KHCN, NN&PTNT trong thị xã, các HTX Nông nghiệp, phổ biến và nhân rộng mô hình ra trên địa bàn của thị xã nhằm phát triển kinh tế - xã hội chung của thị xã, đáp ứng nhu cầu về sản lượng tiêu thụ. Từ đó, mô hình đã và đang được bà con nông dân tiếp tục chủ động triển khai kỹ thuật trồng và sản xuất tinh dầu sả tía Java trên địa bàn thị xã Hương Trà và có thể nhân rộng cho các địa phương khác.

Hiệu quả kinh tế xã hội

Căn cứ chi phí theo hạng mục, tổng số tiền phải chi là 38,296,000 đồng. Với sau 3 lần thu hoạch, chưng cất tinh dầu và bán sẽ thu được 108,990,000 đồng. Do đó, giá trị lợi nhuận tối thiểu là 70,694,000 đồng trên diện tích 5000 m2 đất gò đồi. Từ năm thứ 2 trở đi, lợi nhuận đạt trên 100 triệu đồng vì không phải đầu tư chi phí giống, phân bón lót và các phụ chi như năm đầu tiên. Đặc biệt, nếu đã lắp đặt được lò chưng cất nên sẽ chủ động hơn trong việc chưng cất tinh dầu, mở rộng diện tích trồng sả thì lợi nhuận có thể hơn 150,000,000 đồng/năm/ha. Nếu chủ động được việc tưới giữ ẩm thì cây sả sẽ phát triển nhanh hơn, thu hoạch có thể 7-8 lứa cắt trong một năm và hiệu quả có thể tăng thêm 10 - 20%. Việc nhân rộng mô hình trồng sả tía Java của dự án nhân sẽ tạo công ăn việc làm ổn định cho người nông dân và giá trị ngày công lao động cao hơn, tăng thu nhập cho nông dân và tạo sự phát triển bền vững cho địa phương, thông qua hình thức sản xuất, kinh doanh. Dự án triển khai có các buổi tập huấn và hội nghị giúp cho các hộ dân nắm bắt được quy trình trồng sả tía Java và chưng cất tinh dầu. Từ đó, người dân chủ động được khoa học kỹ thuật sẽ nâng cao được hiệu quả kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao lợi nhuận cho người dân. Người dân sẽ chủ động khai thác quỹ đất lưu thông dưới các tuyến đường dây điện 500 kV, 220 kV, 110 kV đi qua các vùng gò đồi. Chủ động chưng cất tinh dầu (quy mô 8 ha/lò chưng cất) nhằm giảm chi phí vận chuyển nguyên liệu và củi. Tạo công ăn việc làm ổn định cho người nông dân và giá trị ngày công lao động cao hơn, tăng thu nhập cho nông dân. Các nhà khoa học có điều kiện chuyển giao công nghệ theo quy trình công nghệ tiên tiến, dễ áp dụng mang lại hiệu quả kinh tế cao, tạo được sự gắn kết giữa nhà khoa học với nông dân.
]]>
Thiết kế bài tập môn Khoa học tự nhiên 7 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 7 thị xã Hương Thuỷ https://husta.vn/thiet-ke-bai-tap-mon-khoa-hoc-tu-nhien-7-nham-phat-trien-nang-luc-giai-quyet-van-de-cho-hoc-sinh-lop-7-thi-xa-huong-thuy/ Mon, 31 Jul 2023 09:16:16 +0000 https://husta.vn/?p=16622

Trạng thái đề tài:

Lĩnh vực: Giáo dục và đào tạo

Hoạt động: Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật

Năm: 2024

Ngày nộp đề tài: 28 Tháng Ba, 2024

Thông tin nhóm tác giả

Tên tác giả / nhóm tác giả: Thạc sĩ Nguyễn Văn Cần, Thạc sĩ Nguyễn Thị Ánh Hà

Đơn vị công tác của chủ nhiệm: THCS Thuỷ Phương, thị xã Hương Thuỷ, Thừa Thiên Huế

Địa chỉ cơ quan của chủ nhiệm: Số 23, Dạ Lê, Thuỷ Phương, HƯơng Thuỷ, Thừa Thiên Huế

Tính mới của giải pháp

+ Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận của việc thiết kế bài tập môn Khoa học tự nhiên nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trung học cơ sở. + Trình bày có hệ thống về cơ sở lí luận về phát triển năng lực, phẩm chất người học. + Thiết kế hệ thống bài tập (202 bài) trắc nghiệm khác quan, trắc nghiệm tự luận, bài tập định tính, bài tập thí nghiệm cơ bản và nâng cao theo từng bài học trong sách giáo khoa, có gợi ý đáp án và cách giải để giúp học sinh luyện tập, phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. + Học sinh có hứng thú khi trực tiếp giải quyết các bài toán này (vì hầu hết bài tập liên quan đến thực tiễn cuộc sống), qua đó, thực hiện có hiệu quả việc phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh.

Tính sáng tạo

+ Có khả năng ứng dụng, sử dụng rộng rãi trong dạy học phân môn Vật lí trong môn Khoa học tự nhiên lớp 7 ở trường trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và vươn tầm toàn quốc. + Hệ thống bài tập này rất sinh động, được Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội mua bản quyền, xuất bản 2000 cuốn vào đầu năm 2022, cuốn sách “Bài tập cơ bản và nâng cao Khoa học tự nhiên 7”, Chủ biên PGS.TS NGƯT Cao Cự Giác, đồng tác giả Nguyễn Văn Cần (Vật lí), Phan Huy Bảo (Hoá học), Nguyễn Thị Thanh Mai (Sinh học). + Giáo viên môn Khoa học tự nhiên trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã áp dụng hệ thống bài tập này trong dạy học, luyện tập, bồi dưỡng học sinh năng khiếu.

Hiệu quả kinh tế xã hội

Với hệ thống 202 bài tập của nhóm tác giả, giáo viên bộ môn Khoa học tự nhiên trên toàn quốc khai thác để luyện tập, kiểm tra đánh giá, phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh, nhằm tiết kiệm thời gian trong việc biên soạn bài tập,… Học sinh khi có được hệ thống bài tập này, có thể tự luyện tập để phát triển năng lực giải quyết vấn đề, vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn cuộc sống, từ đó, có hứng thú trong học tập bộ môn Khoa học tự nhiên. Là nguồn học liệu quý để tác giả, các đồng nghiệp trên toàn quốc sử dụng trong việc giao bài tập về nhà (trực truyến và trực tiếp); sử dụng để ra đề kiểm tra đánh giá thường xuyên và kiểm tra đánh giá định kì. Là tài liệu quý để học sinh và cha mẹ học sinh tham khảo (có bán ở các nhà sách trên toàn quốc).
]]>
GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ 4.0 ĐỂ THIẾT KẾ HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ VÀ THÍ NGHIỆM ẢO NHẰM PHỤC VỤ DẠY HỌC HIỆU QUẢ PHÂN MÔN VẬT LÝ VÀ HÓA HỌC TRONG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG https://husta.vn/giai-phap-ung-dung-cong-nghe-4-0-de-thiet-ke-hoc-lieu-dien-tu-va-thi-nghiem-ao-nham-phuc-vu-day-hoc-hieu-qua-phan-mon-vat-ly-va-hoa-hoc-trong-mon-khoa-hoc-tu-nhien-o-truong-pho-thong/ Mon, 31 Jul 2023 07:26:45 +0000 https://husta.vn/?p=16609

Trạng thái đề tài:

Lĩnh vực: Giáo dục và đào tạo

Hoạt động: Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật

Năm: 2024

Ngày nộp đề tài: 28 Tháng Ba, 2024

Thông tin nhóm tác giả

Tên tác giả / nhóm tác giả: Hoàng Nguyễn Thành Nhơn, Nguyễn Thị Việt Trinh

Đơn vị công tác của chủ nhiệm: Trường THCS Hàm Nghi, TP Huế

Địa chỉ cơ quan của chủ nhiệm: 41 Thái Phiên, Phường Tây Lộc, TP Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế

Tính mới của giải pháp

Về các học liệu: - Theo nghiên cứu thực tế cho thấy hiện tại chưa có học liệu điện tử dạy học số môn Hóa nào được thiết kế trên phần mềm powerpoint kết hợp VBA (không cần cài đặt, gần gũi), phát huy tối đa vai trò của lập trình VBA tạo ra các hiệu ứng theo ý muốn mà hiệu ứng powerpoint thông thường phải thiết kế rất công phu hoặc không thể thực hiện được. - Bộ học liệu điện tử bao gồm: lịch sử hóa học, tổng hợp công thức tính toán và mô hình hóa học, bảng tính tan điện tử, bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hoá học điện tử, tích hợp tra cứu danh pháp và các tính chất hóa học, tính chất vật lí kèm hình ảnh minh họa cụ thể; mini game lập công thức hóa học kèm các dạng bài tập tự luận, trắc nghiệm, ghép câu, điền từ… rất tiện lợi cho các tôi học sinh cùng giáo viên trong dạy và học. - Bộ học liệu điện tử có tiếp tục nghiên cứu, bổ sung các tính năng mới trong học liệu điện tử như chức năng Speak – đọc danh pháp hóa học quốc tế mới, học liệu tra cứu phương trình hóa học kết hợp với video minh họa: - Nội dung bám sát vào chương trình dạy và học hiện hành, cập nhật rất nhiều thông tin mới, hiện đại, phù hợp với nhu cầu phát triển giáo dục trong thời đại mới, thông tin chính thống (đa phần thông tin được tìm hiểu từ trang web uy tín: https://wikipedia.org). Có áp dụng kiến thức liên môn, liên hệ thực tế giúp hoá học gần gũi với cuộc sống hơn. Tạo được sự hứng thú của học sinh đối với môn học, phát huy được tinh thần tự học, tự nghiên cứu của người học. Về các thí nghiệm ảo: - Các thí nghiệm được thiết kế trên phần mềm Microsoft Powerpoint, Storyline và Crocodile Physics 605 theo chương trình giáo dục phổ thông mới kết hợp chương trình phổ thông cũ cho khối lớp 9 và 12. - Thiết kế dựa trên các thí nghiệm được mô tả ở sách giáo khoa phân môn Vật lý và hóa học trong Khoa học tự nhiên lớp 6,7,8, 10, 11 và Sách giáo khoa 9 và 12. - Các thí nghiệm này có thể dùng ở nhiều khối lớp nhiều môn học khác nhau nếu có cùng nội dung của thí nghiệm. - Các thí nghiệm được xuất ra dưới dạng file ppt hoặc web hoặc html nên có thể chạy hầu hết các nền tảng và đọc được ở các học liệu điện tử điện tử, vì vậy có thể tiếp cận với mọi đối tượng. - Một số thí nghiệm ảo có thể tương tác được theo các cách khác nhau, bằng cách kéo thả đối tượng như thực tế. - Các thí nghiệm được thiết kế trên nền tảng phần mềm Microsoft Powerpoint, Storyline và Crocodile Physics 605 nên dễ điều chỉnh và sửa đổi dưới sự góp ý của thầy cô và các bạn học sinh để các thí nghiệm gần gũi, bám sát thực tế dạy học cũng như tùy biến theo từng bài học khác nhau, từng đối tượng học sinh, khối lớp khác nhau. - Ngoài ra, các thí nghiệm ở phần mềm Storyline cho phép khởi động lại các thí nghiệm bằng cách tạo nút khởi động lại các đối tượng về trạng thái ban đầu. Vì vậy có thể làm đi làm lại thí nghiệm nhiều lần độc lập. Phần mềm Crocodile Physics 605 cho phép khảo sát số liệu cụ thể như trong thực tế.

Tính sáng tạo

- Đề tài này hoàn toàn có thể áp dụng cho mọi đối tượng từ giáo viên cho đến học sinh và cả những người muốn tìm hiểu về hoá học và vật lý. Bộ học liệu điện tử sử dụng phần mềm powerpoint và chế độ file chạy html quen thuộc với dung lượng thấp, không kén chọn máy; hiệu ứng, âm thanh, màu sắc phù hợp, đẹp mắt; kết cấu khoa học, tiện sử dụng, có thể sử dụng toàn bộ ứng dụng hoặc tách riêng từng nội dung theo ý muốn. - Đối với học sinh, có thể dựa vào bộ học liệu điện tử này tự rèn luyện tại nhà, học nhóm. Khắc phục khó khăn khi tìm kiếm bài tập tự luyện, phù hợp. Đối với quý thầy cô giảng dạy hoá học, có thể sử dụng bộ học liệu điện tử này như một phần của giáo án điện tử, giúp việc soạn giảng thuận tiện hơn và tiết học sinh động hơn. - Các thí nghiệm được xuất ra dưới dạng web hoặc html nên có thể chạy hầu hết các nền tảng và đọc được ở các học liệu điện tử điện tử, vì vậy có thể tiếp cận với mọi đối tượng. - Các thí nghiệm này có thể dùng ở nhiều khối lớp nhiều môn học khác nhau nếu có cùng nội dung của thí nghiệm. - Các thí nghiệm có thể chạy offline hoặc online, dung lượng thấp và không cần liên kết ngoài. - Các thí nghiệm ảo này mang lại nhiều hứng thú học tập cho các bạn học sinh, tăng tư duy sáng tạo và dễ dàng nắm chắc được kiến thức, có thể vận dụng vào thực tiễn cuộc sống nhanh hơn. - Đây cũng là nguồn học liệu cho thầy cô khi soạn giảng, có thể đưa vào các bài học có nội dung liên quan đến các thí nghiệm đó.

Hiệu quả kinh tế xã hội

Bộ học liệu điện tử và thí nghiệm ảo mang lại hiệu quả tích cực trong việc hỗ trợ dạy và học phân môn Vật lý và Hóa học trong Khoa học tự nhiên ở trường phổ thông. Tạo sự tò mò, tìm tòi sáng tạo; giải thích đầy đủ về các nội dung trong chương trình khoa học tự nhiên 6, 7, 8, 10, 11 cùng với các phân môn khối lớp 9 và 12 đã tạo động lực cho các em học sinh đam mê, nghiên môn khoa học tự nhiên, trở thành những người có ích cho xã hội, góp phần xây dựng tương lai của đất nước. Thầy cô cũng có nguồn tư liệu dạy học điện tử, tiết kiệm thời gian và công sức để thầy cô tập trung vào việc soạn giảng bài dạy của mình đạt hiệu quả cao. Mặc dù vẫn còn hạn chế so với các phiên bản phần mềm ở nước ngoài hay công trình khoa học quốc tế Phet đang được sử dụng. Nhưng là những giáo viên, chúng tôi cho rằng sự nỗ lực học hỏi, tìm tòi nghiên cứu và tự tạo các học liệu điện tử của riêng mình cũng như thí nghiệm ảo sẽ mang lại nguồn động lực to lớn, yêu thích môn học cho các em học sinh - nhà khoa học trẻ tương lai và là nguồn cảm hứng cho các đồng nghiệp trong sự nghiệp đổi mới nền giáo dục của nước ta. - Qua quá trình thực nghiệm cho thấy hiệu quả thực sự trong quá trình dạy và học, đặc biệt là đối với giáo viên và học sinh. Với trải nghiệm của các thầy cô chuyên môn Vật lý, hóa học, sinh học, bộ môn Khoa học tự nhiên ở 2 trường THCS Hàm Nghi và THCS Tôn Thất Tùng cùng 245 học sinh (khối 6, 9/1, 9/4, 8/4, 8/5) năm học 2021 – 2022 và 257 học sinh (khối 6, 9/4, 9/5, 8/1, 8/2) năm học 2022 – 2023 thì chúng tôi đã nhận được sự đồng tình ủng hộ và công nhận giá trị của đề tài. Tham khảo ý kiến của các bạn học sinh và thầy cô dạy chuyên môn Vật lý, hóa học, sinh học, bộ môn Khoa học tự nhiên sau 2 năm học 2021 – 2022 và năm học 2022 – 2023 áp dụng bộ học liệu điện tử và thí nghiệm ảo vào thực tế có 98,6% thích bộ học liệu điện tử và thí nghiệm ảo. Tỉ lệ học sinh đạt 5 điểm trở lên tăng từ 43,9% (học kỳ I) lên 77,3% (học kỳ II) năm học 2021 – 2022 và tăng từ 62,9% (học kỳ I) lên 89,3% (học kỳ II) năm học 2022 – 2023. - Các thí nghiệm ảo xây dựng bằng phần mềm Crocodile Physics 605 đang được áp dụng tại các trường THPT và được đón nhận. Vì gửi sau nên các số liệu xin được gửi khi các thầy cô khảo sát và nhận xét.
]]>
Nghiên cứu các yếu tố độc lực và sự nhạy cảm với thuốc kháng nấm của nấm da dermatophytes phân lập tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế https://husta.vn/nghien-cuu-cac-yeu-to-doc-luc-va-su-nhay-cam-voi-thuoc-khang-nam-cua-nam-da-dermatophytes-phan-lap-tai-benh-vien-truong-dai-hoc-y-duoc-hue/ Mon, 31 Jul 2023 04:10:27 +0000 https://husta.vn/?p=16597

Trạng thái đề tài:

Lĩnh vực: Y dược

Hoạt động: Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật

Năm: 2024

Ngày nộp đề tài: 28 Tháng Ba, 2024

Thông tin nhóm tác giả

Tên tác giả / nhóm tác giả: Ngô Thị Minh Châu, Tôn Nữ Phương Anh, Đỗ Thị Bích Thảo, Hà Thị Ngọc Thúy

Đơn vị công tác của chủ nhiệm: Bộ môn Ký sinh trùng - Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế

Địa chỉ cơ quan của chủ nhiệm: 06 Ngô Quyền -Phường Vĩnh Ninh- Tp Huế- Thừa Thiên Thiên

Tính mới của giải pháp

- Định danh loài nấm da dermatophytes gây bệnh ở người phân lập ở Thừa Thiên - Huế theo phân loại nấm da dermatophytes của thế giới cập nhật 2017. - Kết quả định danh loài bằng hình thái được khẳng định bằng giải trình tự gen nên đảm bảo công bố chính xác về định danh loài. - Lần đầu tiên khảo sát khả năng sinh enzyme của vi nấm bằng thử nghiệm nuôi cấy trên môi trường thạch của các chủng nấm da phân lập từ Việt Nam - Đánh giá sự nhạy cảm với các thuốc kháng nấm của các chủng nấm dermatophytes với nhiều loại thuốc kháng nấm dùng đường tại chỗ và đường toàn thân với phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch. Đây là phương pháp dễ thực hiện, không đòi hỏi nhiều về dụng cụ, trang thiết bị, môi trường nên phù hợp với các cơ sở y tế còn hạn chế về nguồn lực. - Công bố trên tạp chí quốc tế các loài nấm hiếm gặp như Nannizzia incurvata hoặc công bố về chủng Trichophyton indotineae lần đầu tiên được phân lập ở Việt Nam. Công bố trên GenBank 16 trình tự ITS của các chủng nấm được báo cáo, và 1 trình tự của gen SQLE tìm đột biến liên quan đến kháng thuốc. - Đề tài đã nghiệm thu, chưa được trao giải thưởng tại Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật và Giải thưởng Sáng tạo Khoa học Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế và các tỉnh, thành phố khác; Chưa được trao giải thưởng tại Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật, Giải thưởng Sáng tạo Khoa học Công nghệ toàn quốc trước thời điểm nộp hồ sơ dự thi.

Tính sáng tạo

03 Quy trình từ đề tài nghiên cứu gồm quy trình định danh nấm da dermtophytes, Quy trình thử nghiệm đánh giá độc lực nấm da dermatophytes và Quy trình thử nghiệm đánh giá sự nhạy cảm với thuốc kháng nấm của nấm da dermatophytes đã nghiệm thu và nộp cho Ban Khoa học Công nghệ Đại học Huế để chuyển giao kỹ thuật, khả năng ứng dụng như sau: - Quy trình định danh vi nấm và quy trình thử nghiệm đánh giá sự nhạy cảm với thuốc kháng nấm áp dụng trong nghiên cứu, giảng dạy tai các cơ sở giáo dục đại học, và thực hành trong công tác khám chữa bệnh tại bệnh viện liên quan đến bệnh lý Da liễu. - Quy trình đánh giá khả năng sinh enzyme độc lực ứng dụng trong nghiên cứu và giảng dạy về khoa học Y sinh, Y học ở các cơ sở giáo dục đại học.

Hiệu quả kinh tế xã hội

- Có hiệu quả trong giảng dạy về khoa học y sinh, y học trong các cơ sở giáo dục đại học. - Có hiệu quả trong công tác khám chữa bệnh về thử nghiệm kháng thuốc ở đơn vị xét nghiệm và hỗ trợ bác sĩ Da liễu trong thực hành điều trị từ kết quả nghiên cứu của đề tài. Số liệu kháng thuốc của vi nấm được công bố trên các bài báo, hội hảo khoa học để cập nhật về tình hình kháng thuốc cho cán bộ y tế. - Kết quả định danh loài vi nấm bằng kỹ thuật sinh học phân tử được công bố khoa học trên bài báo quốc tế để cập nhật số liệu của thế giới về loài vi nấm gây bệnh.
]]>
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH TÍCH HỢP “STEAM – TRẢI NGHIỆM (mang tính hướng nghiệp)” CHO HỌC SINH TIỂU HỌC https://husta.vn/nghien-cuu-xay-dung-mo-hinh-tich-hop-steam-trai-nghiem-mang-tinh-huong-nghiep-cho-hoc-sinh-tieu-hoc/ Mon, 31 Jul 2023 01:29:30 +0000 https://husta.vn/?p=16587

Trạng thái đề tài:

Lĩnh vực: Giáo dục và đào tạo

Hoạt động: Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật

Năm: 2024

Ngày nộp đề tài: 28 Tháng Ba, 2024

Thông tin nhóm tác giả

Tên tác giả / nhóm tác giả: ThS. Hoàng Hữu Phước

Đơn vị công tác của chủ nhiệm: Khoa Giáo dục Tiểu học, Đại học Sư phạm, Đại học Huế

Địa chỉ cơ quan của chủ nhiệm: 34 Lê Lợi, thành phố Huế

Tính mới của giải pháp

- Bản thân việc áp dụng mô hình STEAM vào bối cảnh các trường Tiểu học trong hệ thống công lập của nhà trường Việt Nam đã mang tính mới. - Việc thiết kế các bài dạy STEAM dựa trên nền tảng chương trình và sách giáo khoa 2018 cũng mang tính mới. - Quan trọng nhất, nhóm nghiên cứu đã khảo sát các đề tài, mô hình giáo dục STEAM trên thế giới và Việt Nam, từ đó tự tin khẳng định rằng đề tài "Xây dựng mô hình tích hợp STEAM - Trải nghiệm cho học sinh tiểu học" là mô hình đầu tiên tích hợp giữa STEAM và hoạt động trải nghiệm mang tính hướng nghiệp. Kết quả nghiên cứu này chưa tham gia Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật và Giải thưởng Sáng tạo Khoa học Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế, các tỉnh/thành phố khác và cấp quốc gia.

Tính sáng tạo

Tính đến thời điểm hiện tại, đề tài đã triển khai được 03 năm, trong đó có 01 năm nghiên cứu lí thuyết và 02 năm đưa vào ứng dụng thực tế. Chúng tôi đã triển khai theo dạng CLB học thuật cho các học sinh quan tâm tham gia, thu hút cho 439 em thuộc 18 trường trên địa bàn thành phố Huế. Nhóm thực hiện đề tài cũng đã xây dựng ngân hàng bài học STEAM được xây dựng là 129 bài, trải đều trên các môn: Toán, Tiếng Việt, Mĩ thuật, Âm nhạc, Tin học, Công nghệ, Tự nhiên và Xã hội (lớp 1 đến lớp 3)/ Khoa học (lớp 4, lớp 5). Thành viên đề tài cũng đã hướng dẫn 01 khóa luận tốt nghiệp bảo vệ thành công và đã được mời trình bày đề tài trước Hội đồng Khoa học và Giáo dục của Đại Học Khoa Học Xã Hội Singapore (SUSS).

Hiệu quả kinh tế xã hội

Hiệu quả của đề tài thể hiện rõ nhất qua việc thay đổi tư duy học tập của học sinh trong giai đoạn giáo dục sớm. Thông qua việc thúc đẩy sự sáng tạo, phát triển kỹ năng quan trọng và khuyến khích học tập tích cực, học sinh có cơ hội tiếp cận và hiểu biết về các lĩnh vực mới, từ đó phát triển tiềm năng và định hướng tương lai nghề nghiệp. Các chứng minh bằng số liệu ở phần trên đã chỉ rõ những khác biệt rõ ràng khi học sinh tiếp cận với mô hình giáo dục STEAM – Trải nghiệm (mang tính hướng nghiệp) về hiệu quả và động lực học tập. Ngoài ra, đề tài còn có tác động kinh tế - xã hội bằng cách tạo ra nguồn thu nhập không chỉ cho giáo viên – những người giảng dạy. Ở phương diện rộng hơn, đề tài còn tạo ra công ăn việc làm cho những người dân lao động nơi học sinh đến trải nghiệm, đặc biệt là những nghệ nhân, lao động thủ công. Trung bình, mỗi học sinh đi trải nghiệm sẽ tiêu tốn hết 63.000 vnđ/ 1 học sinh/ 1 lượt trải nghiệm, số tiền này phần lớn sẽ được thụ hưởng bởi những người dân nơi học sinh đến trải nghiệm. So với việc canh tác nông nghiệp truyền thống, người dân khi tham gia vào hoạt động trải nghiệm "STEAM - Trải nghiệm" sẽ tiếp cận được một nguồn thu nhập khá ổn định, giúp tạo ra cơ hội việc làm mới cho bản thân họ và thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững của địa phương. Cuối cùng, thành công khi áp dụng vào thực tế của đề tài góp phần thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng học sinh tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh sau năm 2018; Là tài liệu tham khảo uy tín cho các khoa sư phạm tiểu học và các trường tiểu học trên toàn quốc.
]]>
Nghiên cứu xây dựng quy trình nhân nuôi ong ký sinh (Anagyrus lopezi De Santis, 1964) trừ rệp sáp bột hồng hại sắn (Phenacoccus manihoti Matile-Ferrero, 1977) trong điều kiện thí nghiệm ở tỉnh Thừa Thiên Huế https://husta.vn/nghien-cuu-xay-du%cc%a3ng-quy-trinh-nhan-nuoi-ong-ky-sinh-anagyrus-lopezi-de-santis-1964-tru-re%cc%a3p-sap-bo%cc%a3t-hong-ha%cc%a3i-san-phenacoccus-maniho/ Mon, 31 Jul 2023 01:27:29 +0000 https://husta.vn/?p=16570

Trạng thái đề tài:

Lĩnh vực: Nông lâm ngư nghiệp, tài nguyên và môi trường

Hoạt động: Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật

Năm: 2024

Ngày nộp đề tài: 28 Tháng Ba, 2024

Thông tin nhóm tác giả

Tên tác giả / nhóm tác giả: Hoàng Hữu Tình, Nguyễn Thị Giang, Trần Đăng Hòa, Đặng Thị Thu Hiền, Phan Thị Duy Thuận, Trần Nguyên Thảo

Đơn vị công tác của chủ nhiệm: Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế

Địa chỉ cơ quan của chủ nhiệm: 102 Phùng Hưng, Thành phố Huế

Tính mới của giải pháp

Kết quả đề tài đã xác định được khoảng nhiệt độ thích hợp để nhân nuôi rệp sáp bột hồng hại sắn là từ 25 – 30oC và thức ăn thích hợp cho việc nhân nuôi là giống sắn KM444 và giống KM94. Nhiệt độ phù hợp cho việc nhân nuôi ong ký sinh A. lopezi là 27,5oC; rệp non tuổi 3 hoặc rệp trưởng thành là ký chủ phù hợp cho sự phát triển của rệp sáp bột hồng; mật độ ký sinh ký chủ phù hợp trong nhân nuôi là 1 cặp ong ký sinh: 10 rệp non tuổi 3. Quy trình nhân nuôi ong gồm các bước: Bước 1. Chuẩn bị nguyên vật liệu; Bước 2. Chuẩn bị thức ăn và ký chủ (rệp sáp bột hồng hại sắn); Bước 3. Nhân nuôi ong ký sinh Anagyrus lopezi; Bước 4. Bảo quản mummy và nguồn ong ký sinh; Bước 5. Phóng thích ong ra ngoài đồng ruộng.

Tính sáng tạo

Quy trình nhân nuôi ong ký sinh Anagyrus lopezi trừ rệp sáp bột hồng hại sắn (Phenacoccus manihoti) trong điều kiện phòng thí nghiệm cung cấp cho các cơ quan ban ngành, người nông dân trồng sắn phục vụ cho việc phòng trừ rệp theo biện pháp sinh học, giảm thiểu việc dùng thuốc hóa học vì thế hạn chế ô nhiễm môi trường. Phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu: Quy trình nuôi ong ký sinh Anagyrus lopezi đơn giản hiệu quả được chuyển giao cho các hộ trồng sắn, các chi cục Bảo vệ thực vật sử dụng như là một biện pháp sinh học để diệt trừ rệp sáp, giảm thiểu thiệt hại do rệp sáp gây ra. Địa chỉ ứng dụng: Các vùng trồng sắn bị nhiễm rệp sáp bột hồng ở các tỉnh miền Trung cũng như cả nước.

Hiệu quả kinh tế xã hội

Cung cấp cho các cơ quan ban ngành, nông dân quy trình nhân nuôi ong Anagyrus lopezi phục vụ cho việc phòng trừ rệp sáp bột hồng hại sắn (Phenacoccus manihoti). Với chi phí bỏ ra khoảng 800.000đ, có thể sản xuất được từ 500 - 1000 ong phục vụ cho việc phòng trừ rệp sáp bột hồng hại sắn. Với số lượng ong như vậy có thể kiểm soát được rệp sáp bột hồng gây hại mức độ trung bình trong 1 - 2 ha diện tích trồng sắn. Ngoài ra, chi phí và kỹ thuật sản xuất các nguyên vật liệu nuôi ong bỏ ra chỉ một lần nhưng có thể sử dụng nhiều năm nên hiệu quả về kinh tế - kỹ thuật là khá lớn. Hiệu quả của việc thả ong ra đồng ruộng còn giúp cho việc thiết lập quần thể ong ký sinh, kiểm soát rệp sáp bột hồng hại sắn, từ đó việc phát triển vùng trồng sắn của địa phương ổn định, giảm thiểu tối đa nguy cơ nhiễm rệp sáp bột hồng. Đồng thời, sử dụng ong ký sinh tiêu diệt rệp sáp bột hồng là biện pháp sinh học, thân thiện với môi trường, giảm thiểu sử dụng thuốc hóa học vì vậy sẽ không ảnh hưởng đến sức khỏe con người và các sinh vật khác.
]]>
Phát triển điện cực từ vật liệu WS2/carbon hoạt tính dẫn xuất từ bèo Lục bình để phân tích chất cấm trong chăn nuôi salbutamol bằng phương pháp điện hóa – volt ampere https://husta.vn/phat-trien-dien-cuc-tu-vat-lieu-ws2-carbon-hoat-tinh-dan-xuat-tu-beo-luc-binh-de-phan-tich-chat-cam-trong-chan-nuoi-salbutamol-bang-phuong-phap-dien-hoa-volt-ampere/ Sun, 30 Jul 2023 09:32:06 +0000 https://husta.vn/?p=16563

Trạng thái đề tài:

Lĩnh vực: Vật liệu, hóa chất, năng lượng

Hoạt động: Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật

Năm: 2024

Ngày nộp đề tài: 28 Tháng Ba, 2024

Thông tin nhóm tác giả

Tên tác giả / nhóm tác giả: Đỗ Mai Nguyễn (Chủ nhiệm), Trần Quang Huy

Đơn vị công tác của chủ nhiệm: Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế

Địa chỉ cơ quan của chủ nhiệm: 77 Nguyễn Huệ, phường Phú Nhuận, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

Tính mới của giải pháp

- Tính mới, tính sáng tạo, tính khoa học được thể hiện qua các điểm sau: + Nguyên liệu tổng hợp vật liệu: bèo lục bình là một chất thải sinh khối gây nguy hại môi trường, dễ tìm kiếm, ít tốn chi phí, độ tương hợp sinh học cao; hóa chất dùng tổng hợp lại an toàn, ít tốn kém, thông dụng. + Phương pháp điện hóa có phần đổi mới so với các phương pháp trước kia bởi nhanh chóng cho kết quả, dễ thực hiện và độ chính xác không khác nhau nhiều và quan trọng là chi phí thiết bị không quá cao. - Qua những điểm trên có thể thấy việc ứng dụng vào thực tiễn của đề tài này là có khả thi và khả năng thành công khá lớn. - Ngoài ra, kết quả từ đề tài này đã được xuất bản trên tạp chí Quốc tế Chemosphere (Q1, IF = 8,8) và được đánh giá bởi Hội đồng Khoa học tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế.

Tính sáng tạo

Có khả năng ứng dụng, sử dụng rộng rãi trong điều kiện của tỉnh Thừa Thiên Huế, đã được áp dụng hoặc đã được thử nghiệm, sản xuất thử và được chứng minh khả năng áp dụng có hiệu quả. - Bèo lục bình là một nguồn nguyên liệu dễ kiếm, rẻ, ít tốn chi phí. - Hóa chất tổng hợp nên than hoạt tính, WS2 là các chất dễ kiếm, thông dụng, an toàn nên tiết kiệm được phần nào chi phí nếu đưa vào quy mô rộng hơn. - Thiết bị máy móc điện hóa đa phần dễ di chuyển, giá trị không quá cao. Từ những yếu tố trên cho thấy, khả năng áp dụng vào thực tiễn cho đề tài này là khả thi và mang tính thành công cao khi đưa vào sử dụng trong điều kiện của tỉnh Thừa Thiên Huế.

Hiệu quả kinh tế xã hội

- Vật liệu này được tổng hợp dựa trên bèo lục bình – một chất thải sinh khối có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến môi trường và các loài thủy sinh sinh sống xung quanh. Mặc khác, hằng năm, các Cơ quan ban ngành phải chi ra một số chi phí để dọn dẹp bèo lục bình nên việc tổng hợp được vật liệu từ chất thải này có thể giải quyết được vấn đề môi trường liên quan và tiết kiệm được đáng kể nguồn kinh tế cho Nhà Nước. - Salbutamol – một chất tăng trọng bị sử dụng vượt mức cho phép, gây nên sự tồn dư lượng trong thực phẩm mà con người vẫn đang tiêu thụ mỗi ngày như thịt bò, thịt heo, sữa…Đề tài này giải quyết một phần nỗi lo của người dân bởi có thể phát triển thêm từ các kết quả ban đầu này thành các sensors và phân tích được dư lượng salbutamol với một giới hạn phát hiện khá thấp. - Chi phí hóa chất để tổng hợp và kinh phí thiết bị điện hóa nằm trong đề tài này không quá cao, do đó có thể phát triển thêm đề tài này nhằm mang lại sự bảo đảm cho cả về môi trường và an toàn sức khỏe con người.
]]>